Bạn đang xem bài viết Tiểu Đường 7.2 Có Nguy Hiểm Không? được cập nhật mới nhất tháng 9 năm 2023 trên website Mfua.edu.vn. Hy vọng những thông tin mà chúng tôi đã chia sẻ là hữu ích với bạn. Nếu nội dung hay, ý nghĩa bạn hãy chia sẻ với bạn bè của mình và luôn theo dõi, ủng hộ chúng tôi để cập nhật những thông tin mới nhất.
1. Đối với người bình thường không mắc đái tháo đườngNếu giá trị 7.2 mmol/L là đường huyết đói thì đối tượng có khả năng bị đái tháo đường vì đã đạt ngưỡng chẩn đoán đái tháo đường. Tuy nhiên, để chẩn đoán xác định cần làm thêm một mẫu đường huyết đói, hoặc HbA1c, hoặc OGTT (xét nghiệm dung nạp glucose) để chẩn đoán xác định.
Nếu 7.2 mmol/L là mức đường huyết được đo sau ăn thì đây là giá trị bình thường.
2. Đối với người mắc đái tháo đườngTrong trường hợp này thì mức đường huyết 7.2 mmol/L, kể cả là đường huyết đói hay đường huyết sau ăn, đều nằm trong giá trị chấp nhận được.
Theo Hiệp hội Đái tháo đường Hoa Kỳ (ADA), tiêu chuẩn chẩn đoán đái tháo đường dựa trên 1 trong 4 tiêu chuẩn sau đây:1
Nồng độ glucose huyết tương lúc đói ≥ 126 mg/dL (hay 7 mmol/L).
Nồng độ glucose huyết tương ở thời điểm sau 2 giờ làm nghiệm pháp dung nạp glucose đường uống 75 gram (OGTT) ≥ 200 mg/dL (hay 11,1 mmol/L). Nghiệm pháp dung nạp glucose đường uống phải được thực hiện theo hướng dẫn của WHO – Tổ chức Y tế Thế giới, người bệnh cần nhịn đói từ nửa đêm trước khi làm nghiệm pháp. Dùng một lượng glucose tương đương với 75 gram glucose, hòa tan trong 250 – 300 ml nước, uống trong 5 phút. Trong 3 ngày trước đó bệnh nhân ăn khẩu phần có khoảng 150 – 200 gram carbohydrate mỗi ngày.
HbA1c ≥ 6,5% (48 mmol/mol). Xét nghiệm này phải được thực hiện ở trong phòng thí nghiệm được chuẩn hóa theo tiêu chuẩn quốc tế.
Ở những người mắc bệnh đái tháo đường có triệu chứng điển hình của tăng glucose huyết hoặc mức glucose huyết tương ở thời điểm bất kỳ ≥ 200 mg/dL (hay 11,1 mmol/L).
Đường huyết lúc đói từ 100 đến 125 mg/dL là dấu hiệu của tiền đái tháo đường. Đây là tình trạng lượng đường trong máu trên mức “bình thường”, nhưng không đủ cao để được coi là bệnh đái tháo đường. Tiền đái tháo đường là một yếu tố nguy cơ của bệnh đái tháo đường típ 2, bệnh tim mạch và đột quỵ. Nó được quản lý bằng cách thay đổi lối sống và trong một số trường hợp có thể cần đến thuốc.
Trong những trường hợp không có triệu chứng kinh điển của tăng glucose trong máu bao gồm: tiểu nhiều, uống nhiều, ăn nhiều, sụt cân không rõ nguyên nhân thì những xét nghiệm chẩn đoán đái tháo đường ở trên cần được thực hiện lặp lại 2 lần để chẩn đoán xác định. Thời gian thực hiện xét nghiệm lần 2 sau lần đầu tiên có thể từ 1 đến 7 ngày.1
Hiệp hội Đái tháo đường Hoa Kỳ khuyến nghị tầm soát bệnh đái tháo đường típ 2 định kỳ bắt đầu từ tuổi 35.1 Nếu kết quả bình thường vẫn nên kiểm tra lại ba năm một lần. Nếu kết quả cho thấy tiền đái tháo đường, HbA1C nên được kiểm tra một đến hai năm một lần.
Trong điều kiện thực tế tại Việt Nam, phương pháp thường được các bác sĩ sử dụng để chẩn đoán tiểu đường là định lượng glucose huyết tương khi đói 2 lần ≥ 126 mg/dL (hay 7 mmol/L). Đây được xem là một phương pháp đơn giản và hiệu quả. Bên cạnh đó, nếu HbA1c được đo tại phòng xét nghiệm được chuẩn hóa quốc tế, có thể đo HbA1c 2 lần để chẩn đoán đái tháo đường.
Đối với người lớn mắc đái tháo đường không mang thai, ADA khuyến nghị các mục tiêu đường huyết như sau:2
Đường huyết lúc đói là 80 đến 130 mg/dL (4.4 – 7.2 mmol/L).
Đường huyết 1 đến 2 giờ sau ăn dưới 180 mg/dL (11 mmol/L).
HbA1c dưới 7%.
Các mục tiêu này có thể được cá nhân hóa cho một số bệnh nhân, dựa trên các yếu tố như: thời gian mắc bệnh đái tháo đường, tuổi tác hay kì vọng sống, tình trạng nhận thức, các tình trạng bệnh đi kèm, bệnh lý tim mạch đã biết, hay có các biến chứng mạch máu nhỏ tiến triển, tình trạng không nhận biết được hạ đường huyết…
Một chế độ ăn uống lành mạnh với nhiều trái cây và rau quả, duy trì cân nặng hợp lý, và hoạt động thể chất thường xuyên đều hữu ích. Các phương pháp bao gồm:
1. Thực hiện chế độ dinh dưỡng phù hợp
Ăn đúng bữa và không bỏ bữa.
Kiểm soát khẩu phần ăn. Ví dụ, người bệnh có thể áp dụng phương pháp cái đĩa: một nửa đĩa là rau củ không chứa tinh bột, một phần tư là protein nạc, và một phần tư là carbohydrat.
Giảm lượng tinh bột nhập vào.
Uống nhiều nước lọc thay vì nước trái cây, hoặc nước ngọt có đường.
Hạn chế đồ uống có cồn.
Ăn nhiều chất xơ.
Hạn chế chọn lựa thực phẩm có GI cao.
2. Thực hiện lối sống sinh hoạt hợp lí
Theo dõi đường huyết thường xuyên. Nhằm nhận biết các yếu tố làm tăng hoặc giảm đường huyết.
Tập luyện thể lực thường xuyên.
Duy trì cân nặng hợp lý.
Ngủ đủ giấc.
Hạn chế stress.
Bệnh Rubella Có Nguy Hiểm Hay Không?
Bệnh Rubella còn được gọi là bệnh sởi Đức vì được các bác sĩ người Đức mô tả lần đầu tiên như một bệnh khác biệt với bệnh sởi. Bệnh do một loại virus gây nên và có khả năng lây nhiễm từ người này sang người khác.
Tùy đối tượng và độ tuổi mắc bệnh mà người bệnh có thể gặp nguy hiểm hay không. Các trường hợp bệnh rubella xảy ra ở trẻ em sau sinh hay người trưởng thành thường không quá nghiêm trọng. Nhưng nếu phụ nữ mang thai bị lây nhiễm và mắc bệnh có thể ảnh hưởng nặng nề lên thai nhi.
Khi mắc bệnh, người bệnh có những biểu hiện như sốt, phát ban, nổi hạch gần giống như bệnh sởi. Nhưng rubella không giống như bệnh sởi bởi vì Rubella được gây ra do một loại virus khác, bệnh ít lây nhiễm hơn và không gây nhiều biến chứng nghiêm trọng như bệnh sởi.
Nguyên nhân gây ra bệnh là do một loại virus có tên Rubella. Dưới kính hiển vi, virus này có dạng hình cầu và bị bất hoạt dễ dàng bởi lipid, tia cực tím, độ pH cùng với nhiệt độ cao.
Trước khi có vắc xin phòng bệnh, bệnh Rubella thường bùng phát mạnh vào mùa xuân, ở học sinh 5 – 9 tuổi và gây ra những trận dịch lớn. Từ khi có vắc xin phòng ngừa, không ghi nhận thêm trận dịch nào xảy ra nữa.
Con đường lây truyền bệnh:
Virus Rubella lây truyền qua những giọt nước bọt từ mũi, họng của người bệnh bắn ra khi ho hay hắc xì. Khả năng lây truyền bệnh cao nhất là khi người bệnh bị phát ban. Tuy nhiên bệnh có thể lây nhiễm từ 1 tuần trước khi phát ban cho đến 1 tuần sau khi phát ban.
Phụ nữ mang thai có thể truyền virus cho con thông qua nhau thai. Tùy thuộc nhiễm virus vào giai đoạn nào của thai kì sẽ có ảnh hưởng khác nhau lên thai nhi. Nếu người mẹ mắc bệnh vào 3 tháng đầu của thai kì thì khả năng thai bị dị tật là rất cao, bởi vì giai đoạn này có sự hình thành và phát triển các cơ quan của thai nhi.
Dịch tiết từ đường hô hấp và nước tiểu của trẻ sơ sinh mắc bệnh rubella bẩm sinh chứa một lượng lớn virus trong nhiều tháng (có thể đến 2 tuổi). Vì vậy, bệnh có thể lây truyền từ trẻ sang cho những người chăm sóc trẻ.
Lưu ý là tìm thấy virus ở họng những người vừa tiêm ngừa vắc xin phòng bệnh rubella. Tuy nhiên những người này không thể truyền bệnh sang cho người khác vì số lượng virus quá ít.
Bệnh Rubella ở trẻ em sau sinh và người trưởng thành thường nhẹ hoặc đôi khi không có triệu chứng. Nếu biển hiện triệu chứng, trẻ em thường có biểu hiện nhẹ hơn người lớn. Các triệu chứng khi mắc bệnh bao gồm:
Thời gian ủ bệnh mất khoảng 2 – 3 tuần, là khoảng thời gian từ khi nhiễm virus cho đến khi xuất hiện các triệu chứng.
Sau giai đoạn ủ bệnh sẽ bắt đầu xuất hiện các triệu chứng như sốt nhẹ, mệt mỏi và chán ăn vài ngày.
Trẻ cần được nhận diện sớm và phòng ngừa bệnh Rubella để giúp ngăn chặn sự tiến triển của bệnh.
Sau đó người bệnh bị phát ban. Phát ban thường bắt đầu ở mặt và lan dần xuống phần dưới cơ thể. Ban ở vùng này sẽ biến mất nhanh khi đã lan sang vùng khác. Giai đoạn phát ban thường kéo dài trong vòng 3 – 5 ngày.
Ngoài ra, người bệnh còn có thể bị sưng hạch hoặc viêm kết mạc mắt.
Các biến chứng có thể xảy ra bao gồm viêm khớp, viêm não hay viêm gan. Tuy nhiên khả năng bị các biến chứng này là rất hiếm và thường là nhẹ.
Nhiễm Rubella trong giai đoạn mang thai có thể gây hậu quả nghiêm trọng. Nếu mẹ mắc bệnh Rubella thì có nguy cơ cao bị sẩy thai, sinh non và dị tật bẩm sinh. Yếu tố quan trọng nhất quyết định độ nặng của dị tật bào thai là tuổi thai lúc bị nhiễm virus. Tuổi thai nhiễm bệnh càng nhỏ thì dị tật mắc phải càng nặng.
Các bất thường có thể xảy ra lúc sinh bao gồm:
Bất thường về xương.
Đục giác mạc.
Thiếu máu.
Gan lách to.
Vàng da.
Nhẹ cân.
Nổi hạch.
Viêm màng não.
Viêm phổi do Rubella.
Các bất thường tiến triển kéo dài về sau bao gồm:
Điều cần lưu ý là mặc dù khả năng lây nhiễm cho con là rất cao nhưng không phải bào thai nào nhiễm Rubella đều bị dị tật. Có khả năng con sinh ra không bị dị tật bẩm sinh cho dù bị lây nhiễm ở bất kỳ tuổi thai nào. Vì vậy, nên tham vấn với bác sĩ sản khoa về khả năng con bị mắc bệnh. Từ đó có những chiến lược quản lý thai kì phù hợp.
Trẻ Mọc Răng Hàm Dưới Trước Có Nguy Hiểm Gì Không?
Từ tháng 6-10: Mọc 2 răng cửa hàm dưới, có thể mọc cùng lúc là lần lượt nhau.
Từ tháng 8-12: Mọc tiếp 2 răng cửa hàm ở hàm trên.
Từ tháng 9-13: Mọc 2 răng cửa tiếp theo ở hàm trên, lúc này hàm trên bé có 4 răng cửa.
Từ tháng 10-16: Mọc 2 răng cửa còn lại ở hàm dưới.
Từ tháng 13-19: Mọc 2 răng hàm trên.
Từ tháng 14-18: 2 răng hàm dưới sẽ mọc.
Từ tháng 16-22: 2 răng nanh hàm trên bắt đầu mọc.
Từ tháng 17-23: Mọc tiếp 2 răng nanh ở hàm dưới.
Từ tháng 23-31: Mọc tiếp 2 răng hàm dưới.
Từ tháng 25-33: 2 răng hàm trên cuối cùng sẽ mọc. Khi trẻ 3 tuổi, tổng cộng sẽ có 20 chiếc răng sữa.
Nếu răng hàm dưới mọc trước là một điều bất thường, có thể ảnh hưởng đến sức khoẻ của bé
Răng mọc sai ảnh hưởng đến quá trình ăn dặm, làm trẻ lười nhai, lười ăn. Sau này có thể ảnh hưởng đến quá trình ăn và nhai.
Khiến trẻ phát âm sai hoặc bị ngọng.
Thông thường răng sữa nào mọc trước sẽ thay răng trước, lúc này ba mẹ cần chú ý đến chế độ ăn uống, vệ sinh răng của trẻ. Nếu không có thể răng của trẻ bị lệch khớp cắn, hô hoặc răng khấp khểnh.
Răng mọc không đúng thứ tự ở trẻ khá phổ biến, thường thấy nhiều hơn ở răng cửa, răng hàm ít thấy hơn. Do một số nguyên nhân sau:
Di truyền từ người thân.
Không cung cấp đủ dinh dưỡng cho trẻ.
Do va chạm khi vui chơi hoặc ăn uống làm cho các mầm răng bị tổn thương.
Trẻ có thói quen dùng 1 bên nướu để nhai, cắn làm cho nướu bị nhẵn, chặt hơn nên mọc răng lâu hơn bên còn lại.
Bị viêm nhiễm, nhiệt nướu sẽ làm cho răng ở chỗ này sẽ mọc chậm hơn.
Khi phát hiện răng trẻ mọc không đúng vị trí cần đưa trẻ đi khám nha khoa ngay, bác sĩ sẽ có lời khuyên cũng như có cách điều chỉnh lại khi chúng mới có dấu mọc sai. Ngoài ra cần thực hiện tốt các vấn đề sau:
Nên vệ sinh răng miệng cho trẻ khi trẻ đang trong giai đoạn mọc răng, có thể dùng băng gạc hoặc khăn sạch rơ lưỡi cho trẻ.
Cho trẻ súc miệng lại bằng nước lọc sau mỗi lần trẻ uống sữa đêm, hạn chế ăn thức ăn có nhiều đường, đồ uống có ga.
Bổ sung đầy đủ vitamin, khoáng chất, canxi, flour,… qua các loại trái cây, rau củ, sữa để răng trẻ phát triển tốt nhất.
Advertisement
Khám răng cho trẻ định kỳ 6 tháng 1 lần, để phát hiện và có biện pháp xử lý sớm nếu răng mọc không đúng vị trí.
Răng hàm dưới của trẻ mọc trước là có vấn đề, có thể ảnh hưởng đến sức khỏe của trẻ sau này. Vì vậy khi đến giai đoạn mọc răng của trẻ thì ba mẹ cần lưu ý quan sát. Khi phát hiện có điều bất thường cần đưa con đến nha khoa để các bác sĩ thăm khám ngay.
Uống Thuốc Ngủ Quá Liều Có Nguy Hiểm Tính Mạng Không?
Trường hợp uống hết 1 vỉ thuốc ngủ nguy cơ cao là quá liều điều trị cho phép. Khi tình trạng quá liều thuốc xảy ra, chúng có thể gây yếu cơ, tình trạng lú lẫn, buồn ngủ.
Nếu uống thuốc ngủ quá liều trầm trọng có thể gây ngất, rối loạn tuần hoàn, rối loạn hô hấp, ngừng thở và ảnh hưởng đến tính mạng.
Do đó, trong trường hợp này, nên đến trung tâm y tế hoặc bệnh viện gần nhất để được chăm sóc và xử trí kịp thời.
Vì thuốc an thần hoạt động bằng cách làm suy nhược hệ thần kinh trung ương. Do đó, việc lạm dụng thuốc có thể làm chậm các chức năng của cơ thể đến mức gây bất tỉnh. Hoặc thậm chí có thể gây suy hô hấp và tử vong.
Tình trạng quá liều có thể xảy ra với mục đích cố ý tự sát
Thuốc an thần thường được sử dụng cho mục đích này vì chúng được tin là không gây đau. Tuy nhiên, không phải phần lớn các mục đích này đều thành công. Điều này là vì tình trạng nôn mửa thường xảy ra khi dùng quá liều lượng thuốc. Trường hợp này xảy ra, người bệnh có thể sống sót nhưng cuối cùng sẽ bị tổn thương não do thiếu oxy.
Ngược lại, việc uống thuốc ngủ quá liều ngẫu nhiên có thể xảy ra nếu người dùng sử dụng quá nhiều thuốc an thần hoặc kết hợp nó với các loại thuốc khác để tăng cường tác dụng trầm cảm. Quá liều ngẫu nhiên có xu hướng xảy ra vì một trong ba lí do sau. Cụ thể
Có thể trở nên phụ thuộc vào thuốc ngủ, nhưng theo thời gian, phản ứng kém hơn với thuốc. Do đó, vì hiệu quả thuốc không như ban đầu. Do đó, người bệnh có suy nghĩ “càng nhiều càng tốt” nên gây ra tình trạng quá liều
Tính toán sai liều lượng khi chuyển đổi đường dùng từ đường uống qua đường tiêm
3.1. Dấu hiệu quá liềuCác triệu chứng khi uống thuốc ngủ quá liều tương tự như khi uống rượu, đây cũng là một chất gây trầm cảm. Thuốc có thể làm chậm chức năng não ban đầu ảnh hưởng đến các bộ phận của cơ thể. Khi dùng quá liều, thuốc có thể bắt đầu ảnh hưởng đến các chức năng không tự chủ của đối tượng đó. Chẳng hạn như sẽ gây ảnh hưởng đến nhịp thở và nhịp tim.
Các triệu chứng của quá liều thuốc an thần, cụ thể
Tình trạng nói lắp
Tâm thần không ổn định, không có khả năng suy nghĩ hoặc phản ứng bình thường, tình trạng vô thức, hôn mê, sốc,..
Khó thở, hô hấp chậm lại, nhịp tim chậm lại
Chóng mặt hoặc ngất xỉu
Nôn mửa
Da trở nên lạnh hơn
Môi, ngón tay và da hơi xanh (tím tái)
3.2. Xử tríCác đối tượng đã uống thuốc ngủ quá liều cần được nhập viện và theo dõi chặt chẽ. Thông thường người bệnh sẽ được đưa vào phòng chăm sóc đặc biệt. Có khoảng 1/4 trường hợp tử vong do dùng thuốc quá liều xảy ra sau khi một người được nhập viện.
Các phương pháp xử trí khi quá liều
Phương pháp sục rửa dạ dày để làm giảm thiểu tối đa lượng thuốc ngủ được hấp thu vào trong máu
Không những vậy, có thể sử dụng than hoạt tính để hấp thụ lượng thuốc dư thừa
Một cách khác, thuốc có thể được thải qua ruột hoặc đường tiết niệu
Ngoài ra, cần lưu ý truyền dịch tĩnh mạch để ngăn ngừa mất nước và ổn định các chức năng của cơ thể
Nên sử dụng mặt nạ phòng độc nếu hô hấp bị suy giảm
Bên cạnh đó, có thể lọc máu để làm sạch máu, làm giảm nồng độ thuốc trong máu
Lưu ý về việc dùng thuốc để ổn định chức năng tim
Chăm sóc tâm thần, bao gồm cả theo dõi tự tử trong thời gian ngắn
Kết luận: người bệnh có thể phục hồi sau khi uống thuốc ngủ quá liều nếu điều trị được bắt đầu sớm (càng sớm càng tốt). Trừ khi bệnh nhân trong tình trạng bị thiếu oxy kéo dài, tác dụng của quá liều có xu hướng chỉ kéo dài khi thuốc còn trong hệ thống.
Chó Có Ăn Được Lựu Không: Lợi Ích Và Nguy Hiểm
Lựu là một loại trái cây phổ biến với vị ngọt, mùi thơm và chất chống oxy hóa cao. Tuy nhiên, khi có chó trong gia đình, bạn có thắc mắc liệu chó có thể ăn được lựu không? Bài viết này sẽ giải đáp câu hỏi đó và cung cấp những thông tin hữu ích về việc cho chó ăn lựu.
Cây lựu có nguồn gốc từ vùng Đông Nam Á và Trung Đông. Cây có chiều cao trung bình từ 5-8 mét và thường có quả có hình dạng giống hình cầu với màu đỏ hoặc hồng. Lựu được biết đến với hàm lượng vitamin C cao, chất chống oxy hóa và chất xơ.
Lựu có nhiều lợi ích cho sức khỏe chó, bao gồm:
Cung cấp vitamin C: Lựu là một nguồn tuyệt vời của vitamin C, giúp tăng cường hệ miễn dịch và giảm nguy cơ các bệnh nhiễm trùng.
Chất chống oxy hóa: Lựu chứa nhiều chất chống oxy hóa, giúp bảo vệ tế bào khỏi sự tổn thương và lão hóa.
Chất xơ: Lựu giàu chất xơ, giúp tăng cường hệ tiêu hóa và duy trì sức khỏe ruột.
Mặc dù lựu có nhiều lợi ích, nhưng chó cũng có thể gặp phải những vấn đề sau khi ăn lựu:
Nguy hiểm từ hạt: Hạt lựu có thể gây tắc nghẽn ruột hoặc làm tổn thương ruột của chó. Vì vậy, trước khi cho chó ăn lựu, hãy loại bỏ hoàn toàn hạt.
Quá liều: Cho chó ăn quá nhiều lựu có thể gây tiêu chảy, buồn nôn hoặc khó tiêu hóa. Hãy đảm bảo rằng lượng lựu được cho chó ăn là phù hợp và không gây hại cho sức khỏe.
Lựu chứa một số thành phần có thể gây hại cho chó, bao gồm:
Oxalate: Lựu có chứa oxalate, một chất có thể tạo thành tinh thể khi tiếp xúc với nước tiểu, gây tắc nghẽn tiểu đường và gây ra vấn đề về thận cho chó.
Chất độc: Một số lựu có thể chứa các chất độc như thuốc trừ sâu hoặc phân bón. Việc chó ăn phải lựu chứa chất độc có thể gây ngộ độc và gây hại cho sức khỏe.
Chó ăn lựu có thể gặp phải các vấn đề sau:
Tiêu chảy: Lựu có thể gây tiêu chảy ở chó nếu chúng ăn quá nhiều hoặc không tiêu hóa tốt lựu.
Buồn nôn: Một số chó có thể có phản ứng dị ứng với lựu và gây buồn nôn sau khi ăn.
Vấn đề tiểu tiện: Chất oxalate trong lựu có thể gây tắc nghẽn tiểu đường và gây vấn đề về thận cho chó.
Chó có thể ăn lựu, nhưng cần tuân thủ các quy tắc sau:
Cho chó ăn lựu một cách hợp lý: Để tránh gây nguy hiểm cho chó, chỉ nên cho chó ăn một lượng lựu nhỏ và loại bỏ hoàn toàn hạt.
Điều chỉnh lượng lựu theo cân nặng: Số lượng lựu phù hợp cho chó phụ thuộc vào cân nặng của chó. Hãy tư vấn với bác sĩ thú y để biết lượng lựu phù hợp cho chó cụ thể.
Để đảm bảo an toàn cho chó khi ăn lựu, hãy tuân thủ các bước sau:
Loại bỏ hoàn toàn hạt: Hạt lựu có thể gây tắc nghẽn ruột cho chó. Vì vậy, hãy tách hạt ra khỏi trái lựu trước khi cho chó ăn.
Rửa sạch lựu: Trước khi cho chó ăn, hãy rửa sạch lựu để loại bỏ bụi bẩn hoặc chất độc có thể gắn bám trên bề mặt trái cây.
Lựu có thể gây ngộ độc cho chó nếu chúng ăn quá nhiều hoặc ăn lựu chứa chất độc. Vì vậy, hãy đảm bảo rằng lựu được cho chó ăn là an toàn và không chứa các chất độc.
Không nên cho chó ăn lựu hàng ngày. Mặc dù lựu có nhiều lợi ích cho sức khỏe, nhưng chó chỉ nên ăn lựu một cách hợp lý và trong số lượng nhỏ, để đảm bảo an toàn cho sức khỏe của chó.
Chó có thể ăn được lựu, nhưng cần tuân thủ các quy tắc đảm bảo an toàn. Lựu có nhiều lợi ích cho sức khỏe chó nhưng cũng có thể gây nguy hiểm nếu không được ăn đúng cách. Hãy luôn loại bỏ hạt và cho chó ăn lựu một cách hợp lý. Ngoài ra, hãy tư vấn với bác sĩ thú y nếu bạn có bất kỳ thắc mắc nào về việc cho chó ăn lựu.
Review bài viết: Nào Tốt Nhất
Có hàng triệu khách hàng Tiềm Năng đang xem bài viết này
Bạn muốn có muốn đưa sản phẩm/dịch vụ thương hiệu của mình lên website của chúng tôi
Liên Hệ Ngay!
Hạ Canxi Máu Có Nguy Hiểm Không? Lời Giải Từ Bác Sĩ
Sự thiếu hụt canxi trong thời gian dài có thể dẫn đến các vẫn đề về răng và xương. Mức độ nhẹ có thể không gây triệu chứng gì. Vậy sự hạ canxi máu có nguy hiểm không? Trong bài viết này, chúng tôi Vũ Thành Đô sẽ giải đáp câu hỏi này cũng như chia sẻ một số nguyên nhân và cách phòng ngừa hạ canxi máu.
Nồng độ canxi máu thấp có thể làm tăng nguy cơ đột tử do ngừng tim. Nghiên cứu đã chỉ ra, người có mức canxi thấp có nguy cơ bị ngừng tim cao gấp đôi so với những người có mức canxi cao. Tình trạng này gây tử vong trong hơn 90% trường hợp.1
Mức canxi bao nhiêu là nguy hiểm?Đối với người lớn trên 40 tuổi, mức canxi bình thường khoảng 9.3 – 9.9 mg/dl.2 Nồng độ canxi cao hơn gợi ý bệnh tuyến cận giáp.
Nếu cơ thể không nhận đủ canxi và vitamin D thì sẽ lấy canxi từ xương, điều này được gọi là tình trạng mất khối lượng xương. Mất khối lượng xương làm xương trở nên yếu và xốp, dẫn tới nguy cơ bị loãng xương.
Tình trạng thiếu hụt canxi lâu dài không được điều trị có thể gây ra một số biến chứng sau:
Các vấn đề về nha khoa: sâu răng, chân răng, nướu răng yếu.
Phiền muộn, mệt mỏi.
Các vấn đề về da khác nhau
Đau khớp, đau cơ mãn tính.
Gãy xương.
Một số nguyên nhân phổ biến gây ra tình trạng hạ canxi máu đó là:
Người mắc bệnh thận mạn.
Người nghiện rượu, bia.
Sự thiếu hụt vitamin D và magie. Do làm giảm chuyển hóa canxi trong cơ thể.
Người mắc các bệnh lý về máu ví dụ là bệnh bạch cầu.
Người dùng nhiều caffein. Vì caffein làm giảm hấp thu canxi.
Bệnh nhân đang, đã điều trị bằng hóa trị.
Người dùng thuốc lợi tiểu và một số loại thuốc khác.
Hạ canxi có thể do một số nguyên nhân nêu trên. Ngoài ra nó có thể do suy tuyến cận giáp, cũng như do chế độ ăn uống.
Thiếu canxi nhẹ có thể không gây ra bất kỳ triệu chứng nào. Tuy nhiên, các triệu chứng sẽ phát triển khi tình trạng bệnh tiến triển. Triệu chứng hạ canxi máu có thể khác nhau ở từng đối tượng.
1. Ở trẻ emỞ trẻ nhỏ, hạ canxi có thể gây ra các triệu chứng sau:
Kích thích cơ hoặc ngủ gà, chậm chạp.
Trẻ hay bỏ bú, chán ăn.
Trẻ có dấu tăng phản xạ gân xương.
Dấu co rút cơ (dấu Trousseau).
Co giật, run tay, chân.
2. Ở người lớn
Dấu tăng phản xạ gân xương (dấu Chvostek).
Dấu co thắt cơ (dấu Trousseau).
Thường xuyên bị chuột rút.
Triệu chứng co giật.
Rối loạn nhịp tim.
Rối loạn cảm giác ở bàn tay, bàn chân.
3. Hạ canxi máu cấpTình trạng hạ canxi máu nghiêm trọng có thể có các triệu chứng sau:
Hay nhầm lẫn, mất trí nhớ, ảo giác.
Co thắt cơ, chuột rút.
Tê và ngứa ran ở bàn tay, bàn chân, mặt
Móng tay yếu và dễ gãy
Tóc mọc chậm, mỏng.
Dễ gãy xương
Trên lâm sàng, hạ canxi máu cấp thường được biểu hiện bằng cơn tenany. Cơn tenany là tình trạng hạ canxi máu nghiêm trọng, khi nồng độ canxi máu < 1.9 mmol/L.3
Khi bệnh nhân có dấu hiệu hạ canxi máu cấp hoặc cơn tetany cần đưa ngay đến các cơ sở y tế để được điều trị kịp thời.
Cách an toàn và dễ dàng nhất để phòng ngừa hạ canxi là bổ sung thêm canxi vào chế độ ăn uống.
Bạn có thể bổ sung canxi qua một số thực phẩm giàu canxi như:
Các sản phẩm từ sữa, chẳng hạn như sữa, pho mát và sữa chua.
Các loại đậu.
Quả sung.
Bông cải xanh.
Đậu hũ, sữa đậu nành.
Rau bina.
Ngũ cốc.
Các loại hạt như hạt hạnh nhân và hạt vừng.
Trước khi bổ sung canxi, bạn nên tham khảo ý kiến của bác sĩ. Vì nếu hấp thụ quá nhiều canxi, cũng có thể làm tăng nguy cơ mắc các bệnh tim mạch, sỏi thận và các vấn đề sức khỏe nghiêm trọng khác.
Khi sự thiếu hụt canxi nghiêm trọng hoặc khi bổ sung bằng chế độ ăn uống không đạt hiệu quả, bác sĩ có thể chỉ định tiêm canxi truyền tĩnh mạch.
Nếu nhận thấy các triệu chứng hạ canxi nói trên, bạn cần thăm khám với bác sĩ. Các bác sĩ xác định nồng độ canxi trong huyết tương qua một số xét nghiệm.
Sự thiếu hụt canxi có thể do nhiều nguyên nhân. Cách tốt nhất là bổ sung thêm canxi vào chế độ ăn uống. Hàm lượng canxi được khuyến nghị cho người lớn từ 19 – 50 tuổi là 1.000 mg/ ngày. Phụ nữ từ 51 tuổi trở lên và nam giới từ 71 tuổi trở lên nên tiêu thụ 1.200 mg/ngày.4
Cập nhật thông tin chi tiết về Tiểu Đường 7.2 Có Nguy Hiểm Không? trên website Mfua.edu.vn. Hy vọng nội dung bài viết sẽ đáp ứng được nhu cầu của bạn, chúng tôi sẽ thường xuyên cập nhật mới nội dung để bạn nhận được thông tin nhanh chóng và chính xác nhất. Chúc bạn một ngày tốt lành!