Bạn đang xem bài viết Tagline Là Gì? Sự Khác Nhau Giữa Tagline Và Slogan Đến Từ Đâu? được cập nhật mới nhất tháng 10 năm 2023 trên website Mfua.edu.vn. Hy vọng những thông tin mà chúng tôi đã chia sẻ là hữu ích với bạn. Nếu nội dung hay, ý nghĩa bạn hãy chia sẻ với bạn bè của mình và luôn theo dõi, ủng hộ chúng tôi để cập nhật những thông tin mới nhất.
Ví dụ:
Just do it – Nike
Delighting You Always – Canon
Camera phone – Oppo
Đến đây chắc hẳn bạn đã hiểu rõ hơn về tagline là gì, vậy sự khác nhau giữa tagline và slogan là như thế nào? Đầu tiên để phân biệt khác nhau giữa tagline và slogan bạn cần hiểu được khái niệm slogan là gì?
Slogan được hiểu là một đoạn văn ngắn thường để diễn tả một lời hứa, một giá trị hay định hướng phát triển của sản phẩm. Những câu slogan thường mang tính mô tả và thuyết phục, nó có thể chứa đựng và truyền tải chiến lược của doanh nghiệp.
Khác nhau giữa tagline và slogan – Ảnh: Internet
Điểm khác nhau lớn nhất giữa tagline và slogan nằm ở đối tượng thể hiện:
Với tagline thường được sử dụng cho các công ty, được cô đọng mọi thứ từ sản phẩm, dịch vụ, mục đích, định hướng của công ty, nó mang bản sắc đặc trưng và mang tính chất lâu dài, thường được đi liền với logo.
Với slogan thường được sử dụng cho các sản phẩm hoặc một chiến dịch marketing của công ty, do đó phạm vi của nó cũng nhỏ hơn so với tagline. Slogan chỉ tồn tại trong một khoảng thời gian ngắn và thường được thay đổi nhiều lần nhằm phù hợp với những sản phẩm mới cũng như tạo được sự tươi mới, không bị nhàm chán đối với khách hàng.
Một ví dụ để bạn dễ hiểu hơn về khác nhau giữ tagline và slogan:
Tagline của Disneyland: The happiest place on Earth – Ảnh: Internet
Disneyland với câu tagline nổi tiếng “The happiest place on Earth”. Và theo từng giai đoạn phát triển với những sản phẩm khác nhau của họ, Disneyland có những câu slogan khác nhau như: Where dreams come true – Where the magic began – I’m going to Disneyland – Happiest homecoming on Earth
Ngắn gọn: Cũng giống như slogan, tagline cũng cần phải ngắn gọn, xúc tích, đồng thời có sự cô động nhất có thể giúp người xem có thể đọc và hiểu được ngay nội dung của tagline đang chứa đựng điều gì.
Sáng tạo: Sự sáng tạo là một trong những yếu tố giúp tạo nên thành công cho một câu tagline. Do đó hãy sử dụng những động từ, tính từ sao cho khéo léo, phù hợp nhằm đưa khách hàng đến đúng lĩnh vực của bạn
Thân thiện: Một câu tagline thành công phải thể hiện được sự chân thành và thân thiện, bạn có thể tưởng tượng nó giống như một sợi dây liên kết giữa công ty và khách hàng.
Ngôn ngữ: Sử dụng ngôn ngữ một cách đơn giản và dễ hiểu nhất. Tránh biến tagline của bạn thành những câu văn kiểu chơi chữ đánh đố người nghe. Không nên sử dụng những câu từ quá “cao siêu” mà chỉ những người có chuyên môn mới hiểu được.
Bạn có thể tham khảo một số câu tagline hay và nổi tiếng từ những công ty lớn như:
Bitis: Bitis, nâng niu bàn chân Việt
Vietjet Air: Bay là thích ngay
Air Asia: Now Everyone can fly
Yamaha: Sang trọng hơn, thoải mái hơn
PIAGGIO: Niềm đam mê vô tận
Canon: Delighting You Always
Đánh giá:
Sự Khác Nhau Giữa Coca Light Và Coca Zero
Trong thời đại “healthy” hiện nay, người ta dần quan tâm đến sức khỏe hơn và ưu ái hơn những thức uống không đường. Coca Light và Coca Zero là hai lựa chọn sáng giá để bạn có thể vừa thưởng thức được hương vị Coca-cola quen thuộc mà vẫn có thể kiểm soát lượng đường nạp vào cơ thể. Nhưng vì những cái tên tương tự cùng đặc điểm tương tự mà ta lại bối rối không biết hai sản phẩm này khác nhau chỗ nào. Bài viết này sẽ làm rõ hơn cho bạn đây.
Coca Light là gì?Coca Light là một dòng sản phẩm nước uống có ga, không đường, dành cho người ăn kiêng, ra đời năm 1982.
Với vị ngọt tạo từ Aspartame, đây là loại chất tạo ngọt chứa cực kì ít calo giúp bạn có thể dễ dàng kiểm soát được lượng đường và calo mình hấp thụ vào cơ thể.
Nhưng bù lại, chất này có thể gây cảm giác thèm đường cho người uống và một số phản ứng cho cơ thể như mất ngủ, tâm trạng thay đổi.
Vị của Coca Light được đánh giá là ít ngọt hơn so với bản gốc, và vị ngọt cũng khác với vị ngọt đường thông thường.
Chất làm ngọt nhân tạo: Aspartame.
“Light” trong Coca Light hay Pepsi Light là gì?
Coca Zero là gì?Ra mắt vào năm 2005, loại đường mà Coca Zero sử dụng là Sucralose. Chất này ngọt gấp khoảng 600 lần đường bình thường.
Tuy nhiên, cơ thể chúng ta chỉ hấp thụ 27% đường, còn lại sẽ được thải ra ngoài. Chính vì thế mà bạn có thể an tâm giải tỏa cơn thèm ngọt mà không cần phải lo lắng về lượng đường mà mình hấp thụ nữa.
Theo đánh giá của người uống, Coca Zero có vị ngọt đậm gần như giống với bản gốc. Sau khi uống xong, nếu như bản gốc để lại hậu vị chua nhẹ trong miệng thì Coca Zero lại là vị ngọt trong cổ họng, thật mới lạ đúng không nào.
Chất làm ngọt nhân tạo: Sucralose.
Nên mua Coca Light hay Coca Zero?Dù có những đặc điểm cực kỳ tương đồng nhau như lượng đường và calo cực ít, nhưng Coca Light và Coca Zero đều có những sự khác biệt nhất định về thời gian ra mắt, thành phần làm ngọt và hương vị.
Tùy theo khẩu vị, sở thích của mình mà bạn có thể chọn cho mình loại phù hợp.
Nếu muốn sử dụng khi giảm cân hoặc ăn kiêng bạn có thể chọn 1 trong 2 loại nước ngọt này thay cho nước ngọt không đường
Tuy nhiên vẫn nên hạn chế sử dụng bởi Coca Light hay Coca Zero dù được niêm yết là 0 calo nhưng chưa một kết luận nào cho thấy chúng hoàn toàn chính xác.
Nếu bạn thích đồ uống không quá ngọt, không thể chịu được độ ngọt nguyên bản của Coca và có thể kiểm soát được sự thèm đường của mình, thì Coca Light thật phù hợp với bạn.
Nếu bạn yêu thích vị ngọt đậm đã làm nên tên tuổi của Coca-cola thì Coca Zero sẽ đáp ứng được nhu cầu của bạn: vừa giải tỏa cơn thèm ngọt mà vẫn an tâm về cân nặng của mình.
Advertisement
Coca Light hoặc Zero dù không đường nhưng đều có chứa các chất bảo quản, lại không có chất dinh dưỡng.
Theo các khảo sát, Coca Zero được yêu thích hơn so với Coca Light do hương vị gần giống Coca Cola thông thường hơn.
Sự Khác Biệt Giữa Muối Biển Và Muối Ăn Là Gì?
Muối ăn so với muối biển
Quan niệm muối biển ít natri hơn muối ăn là sai lầm
Nhiều người quan niệm muối biển là một thay thế lành mạnh cho muối ăn.
Đầu bếp sử dụng muối biển trong một số công thức nấu ăn vì kết cấu thô và giòn của nó. Một số người cũng thích hương vị mạnh hơn của muối biển.
Mặc dù mọi người có thể cảm nhận muối biển tốt hơn cho sức khỏe, nhưng nó có hàm lượng natri tương tự như muối ăn. Một số người tin rằng muối biển có ít natri hơn muối ăn, nhưng đây là một quan niệm sai lầm.
Một muỗng cà phê muối ăn có 2.300 miligam (mg) natri. Các tinh thể muối biển lớn hơn, do đó, có ít tinh thể hơn trong 1 muỗng cà phê.
Vì cùng một thể tích thì muối biển cho cảm giác ít hơn, mọi người có thể tin rằng muối biển có ít natri hơn muối ăn.
Magiê
Canxi
Muối ăn không có các chất dinh dưỡng bổ sung này, nhưng thường được bổ sung i ốt.
Những lợi ích của muối
Natri rất cần thiết cho sức khỏe, vì vậy mọi người không nên loại bỏ nó hoàn toàn khỏi chế độ ăn uống của mình. Natri trong muối giúp kiểm soát huyết áp và cần thiết cho chức năng thần kinh và cơ bắp. Mọi người cần ăn muối để hoạt động bình thường và duy trì cân bằng axit của máu.
Thiếu iốt cũng có thể gây ra sự tăng trưởng kém và rối loạn nhận thức ở trẻ em. Sự thiếu hụt iốt rất hiếm ở Hoa Kỳ, vì nhiều sản phẩm, bao gồm muối ăn, có chứa iốt.
Tuy nhiên, nguy cơ iốt thấp có thể cao hơn ở châu Âu và các khu vực khác trên thế giới và ở những người không ăn sữa, đồ nướng hoặc muối ăn.
Như bài viết này đã nêu trước đó, mặc dù muối biển không có iốt, nhưng nó chứa magiê, canxi, kali và các chất dinh dưỡng tự nhiên khác.
Lượng khoáng chất có trong muối biển là thấp và mọi người có thể nhận được với số lượng đáng kể hơn từ các thực phẩm lành mạnh khác.
Tập thể dục đặc biệt quan trọng đối với người già mắc bệnh tim
Rủi ro về sức khỏe
Quá nhiều muối có thể gây cao huyết áp và một số bệnh tim mạch khác
Quá nhiều muối có thể góp phần vào một số tình trạng sức khỏe, bao gồm:
Huyết áp cao
Đột quỵ
Đau tim
Theo Hướng dẫn chế độ ăn uống cho người Mỹ, lượng natri trung bình trong chế độ ăn của người Mỹ là khoảng 3.440 mg mỗi ngày, quá cao. Hiệp hội Y tế Hoa Kỳ (AHA) khuyên bạn nên ăn ít hơn một nửa số lượng này, hoặc 1.500 mg mỗi ngày.
Khi mọi người giảm lượng natri trong chế độ ăn uống, họ sẽ giảm nguy cơ mắc bệnh tim và huyết áp cao. Các quốc gia trong Tổ chức Y tế Thế giới (WHO) đã đồng ý giúp giảm 30% lượng natri của dân số toàn cầu vào năm 2025.
Ngoài thực phẩm chế biến và đóng gói, mọi người nên biết về hàm lượng muối cao trong thịt gia cầm, phô mai và bánh mì.
Các nhà sản xuất có thể thêm các chất phụ gia trong muối ăn để ngăn ngừa vón cục. Các chất phụ gia này được gọi là chất chống ăn mòn và có thể bao gồm:
Canxi silicat
Silicon dioxide
Fe amoni citrat
Cơ quan Quản lý Thực phẩm và Dược phẩm Hoa Kỳ (FDA) cho biết những chất phụ gia này an toàn khi sử dụng trong muối để ngăn ngừa vón cục.
Lượng tiêu thụ đề xuất
Tuy nhiên, Hướng dẫn chế độ ăn uống cho người ở Hoa Kỳ, đề nghị hạn chế natri trong chế độ ăn xuống dưới 2.300 mg mỗi ngày cho người lớn và trẻ em trên 14 tuổi.
Lượng natri trẻ em dưới 14 tuổi tối đa nên có tùy thuộc vào giới tính và tuổi của chúng.
Tóm lược
Tuy nhiên, mọi người cần thêm một lượng natri thích hợp trong chế độ ăn uống của họ. Loại bỏ muối có thể gây mất cân bằng khoáng chất có hại trong máu và có thể ảnh hưởng đến chức năng tuyến giáp.
Muối biển đến từ một nguồn tự nhiên và chứa các khoáng chất khác, nhưng nó không chứa iốt. Chọn muối biển không bổ sung iốt có thể khiến mọi người có nguy cơ bị thiếu iốt, và vì vậy họ phải tìm kiếm các nguồn iốt khác trong chế độ ăn uống của họ.
Tìm hiểu thêm
Chó làm tăng khả năng sống sót sau đau tim hoặc đột quỵ
Nguyên nhân gây ra huyết áp cao và nhịp tim thấp
Rượu Brandy Là Gì? Sự Khác Biệt Giữa Brandy Và Cognac
Brandy Là Rượu Gì?
Rượu brandy đặt tên theo gốc tiếng Hà Lan “Brandewijin” khi được dịch ra tiếng Việt nó có nghĩa là “rượu đã cháy” từ một thương gia Hà Lan gốc Đức tên là Den Helkenwijk, người chuyên buôn rượu chát từ Pháp sang Hà Lan. Ông đã sáng tạo ra cách chưng cất cách thủy rượu vang chát, hình thành nên một loại rượu mạnh hơn về nồng độ, có thể tích ít hơn và vì vậy, giảm bớt chi phí cho vận chuyển.
Nguồn Gốc Của Rượu Brandy
Tìm hiểu về nguồn gốc & xuất xứ của rượu Brandy
Rượu thường được sử dụng như đồ uống sau bữa tối hoặc để giữ ấm cơ thể. Brandy cũng có thể làm từ trái cây lên men không phải từ nho.
Các Loại Brandy Thông Dụng
Brandy nho: Được chế biến từ nước nho lên men, nước nho ép chứ không có thịt hay vỏ quả nho. Loại rượu này thường có thời gian lưu trữ khá dài trong thùng gỗ sồi để lên màu thêm mùi vị và trở nên ngon hơn.
Brandy hoa quả: Đay là tên gọi chung cho tất cả các dòng brandy lên men từ các loại trái cây nói chung trừ nho. Brandy hoa quả, trừ loại làm từ dâu, thường là làm từ các loại quả dùng để lên men rượu. Dâu không đủ độ ngọt để làm ra vang có đủ nồng độ cồn để chưng cất do đó thường được ngâm trong rượu mạnh để chiết lấy vị dâu và hương thơm.
Sự Khác Biệt Giữa Rượu Brandy Và Cognac
Tiếng Mỹ gọi là Brandy, tiếng Pháp gọi là Cognac. Brandy của Pháp gồm hai loại nổi tiếng nhất là Cognac và Armagnac.
Điểm khác biệt rượu brandy và cognac là gì?
Các Ký Hiệu Của Rượu Brandy
A.C.: Rượu có 2 năm ngâm trong thùng gỗ.
3 Stars (3 sao, tương đương với V.S.-Very Special): Loại rượu tương đối trẻ tuổi, từ 3 đến 5 năm. Giá rẻ, được tiêu thụ nhiều.
V.S.O.P. (Very Special Old Pale): Tuổi từ 7 đến 10 năm. Màu vàng nhạt. Đắt vừa phải nên khá phổ dụng trong cả giới bình dân và quý tộc.
Extra, Extra Veille hay Grande Reserve: loại đặc biệt hiếm quý. Tuổi từ 45 năm trở lên.
Rượu Brandy Có Vị Gì?
Khi rượu Brandy được uống lạnh thì mùi cay và nồng của rượu sẽ nổi bật nhất. Trong khi thưởng thức rượu Brandy ấm thì sẽ có ít vị cồn và đậm đà hương vị trái cây hơn. Cách uống nào cũng sẽ đem lại cho bạn một cảm giác sảng khoái.
Quan trọng nhất là bạn có thể tự chọn hương vị của rượu Brandy theo cách mà mình thích nhất.
Cách Thưởng Thức Rượu Brandy
Thông thường, sau khi bữa ăn chấm dứt, trong lúc các bà lo dọn dẹp, rửa ly chén thì các ông kéo nhau ra phòng khách (giới quý tộc, thượng lưu thường vào phòng đọc sách – library) để uống digestif và nói chuyện “trà dư tửu hậu”. Đây là lúc bà chủ nhà trổ tài pha cà-phê còn ông chủ nhà khoe các loại rượu “uống chơi”, gồm rượu Brandy và các loại liqueur có nồng độ cao như Cointrreau, Grand Marnier, Benedictine, Chartreuse…
Thưởng thức màu sắc của Brandy: Nếu bạn muốn thưởng thức trọn vẹn “sắc” của rượu Brandy, bắt buộc phải uống bằng ly pha-lê (crystal). Không thể lập luận “đàng nào cũng uống vào bụng, ly nào mà chẳng giống nhau!”. Ly pha-lê sẽ khiến sắc rượu trở nên óng ánh, hấp dẫn bội phần.
Thưởng thức hương rượu Brandy: Bạn phải uống Brandy bằng ly bầu (goblet glass) chân ngắn, bụng ly phình ra, miệng ly túm lại. Chỉ nên rót rượu 1/3 ly, sau đó từ từ xoay ly theo một góc nghiêng hoặc lắc nhè nhẹ cho rượu sánh lên thành ly để toàn bộ hương thơm có cơ hội bốc lên.
Thưởng thức vị của rượu: sau khi đã ngắm sắc, ngửi hương mới tới thưởng vị. Cũng giống như trong nghệ thuật yêu đương, không nên thưởng vị Brandy một cách bộp chộp, hấp tấp. Trước hết, phải “thử” để biết mùi vị ra làm sao cái đã.
Đưa ly rượu lên nhấp một cái, vừa đủ để thấm môi, ướt lưỡi, nuốt xong khẽ chép miệng một cái như đánh giá. Sau đó đưa ly lên ngắm rượu một lần nữa. Cuối cùng mới uống một ngụm vừa phải, ngậm trong miệng một chút rồi từ từ dùng lưỡi quay quanh để đưa rượu tới từng kẽ răng, sau cùng ực một cái thật nhanh, thật mạnh. Hương rượu sẽ hừng hực bốc lên mũi, vừa nồng vừa thơm, đó chính là lúc “đã” nhất!
Trung bình: 4.53 (17 bình chọn)
Sơ Lược Về Sự Khác Nhau Giữa Tiếng Anh Và Tiếng Nhật
Theo tờ International Herald Tribune (IHT) cho biết “tính theo một cách nào đó, số lượng người nước ngoài nói tiếng Anh nhiều gấp 3 lần số lượng người nói tiếng Anh bản xứ.” Tiếng Anh là ngôn ngữ mẹ đẻ của hơn 400 triệu người và khoảng 300 đến hơn 500 triệu người sử dụng thông thạo tiếng Anh như một ngôn ngữ thứ hai. Trong xu thế hội nhập quốc tế, việc học và thông thạo một ngoại ngữ dần trở thành một yêu cầu cấp thiết ở Việt Nam.
Ở nước ta, tiếng Anh được đưa vào thành môn học chính thức từ bậc tiểu học. Sau đó, có thông tin có 3 trường tiểu học ở Hà Nội thí điểm giảng dạy tiếng Nhật như ngoại ngữ thứ nhất cho học sinh, từ năm học 2023-2023. Tôi nghĩ đó là một xu thế tất yếu bởi hiện tại, Việt nam đã, đang và sẽ hợp tác rất nhiều với Nhật Bản ở nhiều lĩnh vực khác nhau, từ khoa học đến kinh tế, văn hóa, giáo dục thì việc học tiếng Nhật là rất tốt cho tương lai. Bên cạnh đó, Nhật là 1 trong 3 nước phát triển nhất thế giới nên học tiếng Nhật cũng giúp chúng ta học hỏi thêm nhiều thành tựu, kinh nghiệm của nước Nhật hơn.
Chắc sẽ có nhiều người sẽ đặt câu hỏi: Tiếng Nhật có khó học không? Khó hay dễ học hơn tiếng Anh? Để thông thạo tiếng Nhật phải mất bao lâu? …
1. Khác biệt về loại hình ngôn ngữTiếng Anh là ngôn ngữ hòa kết (chuyển dạng).
Ngôn ngữ hòa kết là kiểu ngôn ngữ mà có từ biến đổi hình thái để diễn tả quan hệ ngữ pháp. Đặc biệt có sự biến đổi nguyên âm và phụ âm trong hình vị. Do sự biến đổi này mang ý nghĩa ngữ pháp nên được gọi là “biến tố bên trong”. Ngoài ra, ý nghĩa từ vựng và ý nghĩa ngữ pháp được dung hợp trong từ nhưng không thể tách bạch được. Chính bởi đặc điểm này mà người ta gọi là “ngôn ngữ hoà kết”.
Ví dụ: tooth – teeth Chiếc răng – những cái răng
Tiếng Nhật là ngôn ngữ chắp dính.
Điểm khác biệt lớn nhất của ngôn ngữ chắp dính và ngôn ngữ hoà kết nằm ở độ chặt chẽ trong mối liên hệ giữa các hình vị. Hình vị trong ngôn ngữ chắp dính có tính độc lập cao hơn và liên kết với nhau cũng không chắc chắn. Điển hình là việc chính tố có thể đứng một mình. Các phụ tố được sử dụng rộng rãi để cấu tạo từ và biểu thị những mối quan hệ khác nhau. Thế nhưng mỗi phụ tố lại chỉ biểu thị một ý nghĩa ngữ pháp, và ngược lại cũng vậy. Do vậy từ có độ dài rất lớn.
Ví dụ: 食べる Taberu : Ăn 食べた Tabeta : Đã ăn 食べている Tabeteiru : Đang ăn
Tiếng Nhật nổi bật với một hệ thống các nghi thức nghiêm ngặt và rành mạch, đặc biệt là hệ thống kính ngữ phức tạp thể hiện bản chất thứ bậc của xã hội Nhật Bản, với những dạng biến đổi động từ và sự kết hợp một số từ vựng để chỉ mối quan hệ giữa người nói, người nghe và người được nói đến trong cuộc hội thoại.
2. Sự khác biệt về bảng chữ cáiTiếng Anh có bảng chữ cái Latin bắt đầu từ a, b, c rồi đến x, y, z (26 chữ cái).
Có lẽ vì Việt Nam chúng ta cũng đang dùng chung 1 loại bảng chữ cái Latin nên người Việt luôn có cảm giác rằng học tiếng Anh dễ hơn tiếng Nhật chăng Khi học bảng chữ cái tiếng Anh, chúng ta chỉ cần lưu ý cách phát âm vì khác với tiếng Việt mà thôi.
Trong khi đó, tiếng Nhật sử dụng chữ tượng hình, có đến 3 bảng chữ cái: Hiragana, Katakana, và Kanji. Hiragana (46 chữ cái) và Katakana (46 chữ cái) có thể nói là 2 bảng chữ cái cơ bản nhất mà bất cứ ai bắt đầu học tiếng Nhật đều phải nắm bắt trước khi muốn học sâu hơn về ngữ pháp. Như vậy, ngay từ bước học bảng chữ cái, số lượng chữ cái phải nhớ của tiếng Nhật đã gấp 4 lần tiếng Anh. Ngoài ra, nếu như việc học Hiragana và Katakana đã là 1 việc khó khăn thì sau này học đến Kanji mọi người sẽ còn thấy kinh hoàng hơn nữa (với khoảng 3000 chữ và gần như mỗi chữ lại được viết theo 1 cách khác nhau).
Vậy là khi học bảng chữ cái tiếng Nhật, ta phải nhớ mặt chữ, cách viết, cách đọc. Xem cách phiên âm romaji bên cạnh mỗi chữ, mọi người sẽ thấy chữ Hiragana và Katakana khá dễ nhớ (ít nhất về ngữ âm). Trong tiếng Nhật chỉ có 5 nguyên âm a – i – u – e – o (đọc lần lượt a – i – ư – ê – ô) và cách đọc các phụ âm của nó cũng khá đơn giản (chỉ là thêm phụ âm vào đằng trước các nguyên âm, ví dụ ka – ki – ku – ke – ko, khi đọc sẽ thành ka – ki – kư- kê – kô). Với những người mới bắt đầu, chỉ cần nhớ được 2 bảng chữ cái Hiragana và Katakana thì sau này sẽ thấy việc học tiếng Nhật nó sẽ dễ dàng hơn khá nhiều.
Chữ Hiragana hay còn gọi là chữ mềm, dùng để ghi các từ gốc Nhật và các thành tố ngữ pháp như trợ từ, trợ động từ, đuôi động từ, tính từ v.v. Chữ Katakana hay còn gọi là chữ cứng, dùng để phiên âm từ vựng nước ngoài, trừ tiếng Trung và từ vựng của một số nước dùng chữ Hán khác. Chữ Hán hay Hán tự, hay Kanji dùng để viết các từ Hán (mượn của Trung Quốc) hoặc các từ người Nhật dùng chữ Hán để thể hiện rõ nghĩa. Trong chữ Hán lại có 2 cách đọc: Onyomi và Kunyomi.
Onyomi (音読み: Âm độc), cách đọc Hán-Nhật, là sự Nhật hóa cách phát âm tiếng Hán của Hán tự vào thời điểm nó được du nhập vào Nhật. Một số ký tự Kanji được du nhập từ các vùng khác nhau của Trung Quốc vào các thời điểm khác nhau, dẫn đến có nhiều onyomi, và thường có nhiều ý nghĩa.
Kunyomi (訓読み: Huấn độc), là cách đọc một chữ kanji lấy nghĩa, dựa trên cách phát âm của một từ tương đương tiếng Nhật, tức yamato kotoba. Cách đọc này chuyển nghĩa của kanji sang một chữ tương xứng nhất trong tiếng Nhật. Giống với onyomi, mỗi kanji có thể có một hoặc nhiều cách đọc. Có khi kanji đó chỉ có onyomi mà không có kunyomi.
Mặc dù có nhiều quy tắc khi nào dùng cách đọc onyomi hay khi nào dùng kunyomi nhưng trong tiếng Nhật tràn ngập các trường hợp không theo quy tắc, và ngay cả người bản địa không phải lúc nào cũng có thể biết cách đọc của một ký tự nếu không có kiến thức tốt.
Quy tắc vỡ lòng là đối với những kanji độc lập, chẳng hạn một ký tự biểu diễn một từ đơn nhất, thường được đọc bằng cách đọc kunyomi. Chúng có thể được viết cùng với okurigana để biểu đạt biến cách kết thúc của động từ hay tính từ, hay do qui ước.
3. Khác biệt về số lượng từ vựngThe Oxford English Dictionary thì tiếng Anh có khoảng 171.476 từ. Xét theo Merriam Webster của Mỹ thì sẽ có chừng 470.000 từ, và nếu tính tất cả các biến thể, từ kỹ thuật, tiếng lóng, phương ngữ… thì chúng ta sẽ có thể có khoảng 1000000 từ tiếng Anh! Quả là một con số khổng lồ! Có thể một số người cho rằng có rất nhiều từ tiếng Anh song số lượng từ được sử dụng thường xuyên sẽ ít hơn. Kể cả vậy, theo như nghiên cứu từ Hunter Diack, tác giả cuốn Standard Literacy Test (nguồn: chúng tôi thì một trẻ em 9 tuổi hiểu được 6.000 từ, thanh niên 18 tuổi hiểu chừng 18.000 từ, sinh viên có vốn từ nhận biết chừng 24.000 và một chuyên gia trung niên – 30.000 từ.
Trong số 3000 chữ Kanji của tiếng Nhật thì số lượng từ Kanji thông dụng lại chỉ rơi vào khoảng 1000 – 2000 từ. Vậy, có thể nói số lượng từ vựng của tiếng Nhật ít hơn rất nhiều so với tiếng Anh. Nhưng khó khăn khi học Kanji có thể nói đó là vấn đề phải nhớ mặt chữ. Mỗi chữ Hán lại được viết theo 1 cách khác nhau, có nhiều cách đọc khác nhau, với nhiều ý nghĩa.
4. Khác biệt về ngữ phápTrong tiếng Anh 1 mẫu câu đơn giản sẽ bao gồm Chủ ngữ – Động từ – Tân ngữ (Subject – Verb – Object) thì trong tiếng Nhật lại là Chủ ngữ – Tân ngữ – Động từ (Subject – Object – Verb). Chính vì vậy, những người từng học tiếng Anh khi chuyển sang tiếng Nhật sẽ thấy khá khó khăn khi họ đã quen với văn phong tiếng Anh. Tuy nhiên, khi bạn đã quen với văn phong tiếng Nhật thì mọi thứ thực ra sẽ rất đơn giản và dễ hiểu.
Tiếng Anh có đến 12 thì khác nhau và chia đều sang 3 dạng quá khứ – hiện tại – tương lai. Lấy ví dụ trong thì quá khứ, tiếng Anh sẽ chia ra “quá khứ đơn”, “quá khứ tiếp diễn”, “quá khứ hoàn thành”, “quá khứ hoàn thành tiếp diễn”. Để nhớ được 12 thì này và cách thức sử dụng chúng không hề đơn giản.
Về phía tiếng Nhật, ngữ pháp tiếng Nhật tỏ ra khó khăn không kém khi trong tiếng Nhật có rất nhiều các mẫu ngữ pháp khác nhau và mọi người gần như chỉ có cách là phải dùng thường xuyên và nhớ. Trong tiếng Nhật chia làm các trình độ, sơ cấp – trung cấp- cao cấp. Cùng một ý nghĩa nhưng ở các trình độ khác nhau sẽ có các mẫu câu, cách diễn đạt khác nhau. Việc vận dụng, nhớ được cách dùng, cách chia của các mẫu câu quả là việc không dễ dàng gì
Tôi xin kết lại bài viết bằng một thông tin thú vị sau.
Theo The Washington Post, tiếng Anh được nhiều người học nhất trên thế giới, với hơn 1,5 tỷ người đang theo học, kế tiếp là tiếng Pháp với 82 triệu người, tiếng Trung với 30 triệu người, tiếng Tây Ban Nha và tiếng Đức với 14,5 triệu người, tiếng Ý với tiếng Nhật lần lượt là 8 triệu và 3 triệu người.
Học viện Dịch vụ Ngoại giao trực thuộc Bộ Ngoại giao Mỹ đã tổng kết những thứ tiếng khó và dễ học nhất thế giới đối với người nói tiếng Anh. Theo đó, với bốn thứ tiếng Ả Rập, Trung Quốc, Hàn Quốc, Nhật Bản, tính trung bình người học sẽ mất tới 1,69 năm (88 tuần) và 2.200 giờ học để trở nên thành thạo.
Tiếng Nhật và tiếng Trung khó ở chỗ người học không có cách nào khác ngoài ghi nhớ hàng nghìn ký tự.
Ngoài ra, những thứ tiếng này cũng có hệ thống chữ viết hoàn toàn khác biệt, gây khó khăn với những người học có tiếng mẹ đẻ sử dụng ký tự chữ cái Latinh. Có một câu nói như sau về việc học tiếng Nhật mà tôi rất tâm đắc. Tiếng Nhật khó nhưng không phải quá khó, bạn cần kiên trì, chăm chỉ, có đam mê chắc chắn sẽ học được!
Đăng bởi: Huyền Vũ Khánh
Từ khoá: Sơ lược về sự khác nhau giữa tiếng Anh và tiếng Nhật
Sự Khác Biệt Giữa Mi5 Và Mi6 Là Gì, Vén Màn Bí Mật Mi6
Cơ quan tình báo bí mật (SIS), thường được gọi là MI6, là cơ quan tình báo nước ngoài của chính phủ Vương quốc Anh, có nhiệm vụ chủ yếu là thu thập và phân tích tình báo con người ở nước ngoài (HUMINT) để hỗ trợ an ninh quốc gia của Vương quốc Anh. SIS là một thành viên của cộng đồng tình báo của đất nước và người đứng đầu của nó chịu trách nhiệm trước Bộ trưởng Ngoại giao của đất nước. Cái tên MI6 (có nghĩa là Tình báo quân sự, Mục 6) có nguồn gốc như một lá cờ thuận tiện trong Thế chiến thứ hai, khi SIS được biết đến với nhiều cái tên.
Bạn đang xem: Mi6 là gì
Cơ quan Tình báo Trung ương (CIA) là một cơ quan tình báo nước ngoài dân sự của chính phủ liên bang Hoa Kỳ, được giao nhiệm vụ thu thập, xử lý và phân tích thông tin an ninh quốc gia từ khắp nơi trên thế giới, chủ yếu thông qua việc sử dụng trí thông minh của con người (HUMINT). Là một trong những thành viên chính của Cộng đồng Tình báo Hoa Kỳ (IC), CIA báo cáo với Giám đốc Tình báo Quốc gia và chủ yếu tập trung vào việc cung cấp thông tin tình báo cho Tổng thống và Nội các Hoa Kỳ.
Điều quan trọng cần lưu ý là sự khác biệt giữa MI5 và MI6. MI5 hoạt động ở Anh để bắt gián điệp nước ngoài, trong khi MI6 về cơ bản là gián điệp của Vương quốc Anh ở nước ngoài. MI6, hay Cơ quan tình báo bí mật (SIS), cơ quan đặc nhiệm của nó đang bảo vệ an ninh quốc gia của Vương quốc Anh. Các vai trò ưu tiên của MI6 là chống khủng bố, chống phổ biến vũ khí hạt nhân, cung cấp thông tin tình báo hỗ trợ an ninh mạng và hỗ trợ sự ổn định ở nước ngoài nhằm ngăn chặn khủng bố và các hoạt động tội phạm khác. Không giống như các cơ quan chị em chính của nó, Cơ quan An ninh (MI5) và Trụ sở Truyền thông Chính phủ (GCHQ), MI6 hoạt động độc quyền trong việc thu thập thông tin tình báo nước ngoài.
Vào đầu thời kỳ 1900, chính phủ Anh ngày càng lo ngại về mối đe dọa đối với Đế chế của nó do tham vọng đế quốc của Đức gây ra. Người Anh cũng muốn giữ sự thống trị và sự giàu có toàn cầu của họ, vì vậy họ cần phải giữ cho người Đức không trở nên quá mạnh mẽ. Người ta tin rằng vào thời điểm đó, Đức có những gián điệp riêng của mình lang thang trên đường phố nước Anh, vì vậy, trong Thủ tướng 1909 Herbert Asquith đã tạo ra Văn phòng Mật vụ. Không chỉ Đức lo lắng cho Vương quốc Anh, mà cả Liên Xô và tham vọng cộng sản của nó. Đó là lý do tại sao điệp viên giỏi nhất của cục gặp Grim Reaper khi đối mặt với kẻ gây ra hạnh phúc, chủ nhân của pogrom, Joseph Stalin. CIA được tạo ra vào tháng 7 26, 1947, khi Harry S. Truman ký kết Đạo luật An ninh Quốc gia. Đó là cuộc tấn công vào Trân Châu Cảng đã chứng tỏ là động lực lớn nhất để bắt đầu một cơ quan bí mật như vậy.
Một số hành động của MI6 kể từ những năm 2000 đã gây ra tranh cãi đáng kể, chẳng hạn như các hành vi bị cáo buộc là tra tấn và trình diễn bất thường. MI6 thực sự đã làm việc với cảnh sát mật của Đức Quốc xã, Gestapo, để ngăn chặn sự trỗi dậy của chủ nghĩa cộng sản. Nó cũng được tiết lộ rằng các đặc vụ MI6 thực sự đã chuyển bí mật cho Nga, và thậm chí hai chính trị gia đã được phát hiện làm việc cho KGB. Cơ quan này có thể nổi tiếng nhất về Cryptanalysis, tức là phá mã bằng các thuật toán mật mã. MI6 thực sự là hacker máy tính đầu tiên trên quy mô lớn, tạo ra nền tảng cho máy tính hiện đại. Sau đó, MI6 đã nhúng tay vào IRA, và trong suốt những năm 70 và 80 tập trung vào chủ nghĩa khủng bố quốc tế. Trí thông minh của nó không phải lúc nào cũng thông minh như vậy, điều này đã được chứng minh khi nó nói với thế giới rằng có vũ khí hủy diệt hàng loạt ở Iraq. Một trong những chương trình mới nhất của MI6 là do thám Triều Tiên.
Sau khi thành lập, CIA đã nhúng tay vào công việc của nhiều quốc gia. Các hoạt động của nó đôi khi có thể được cho là đáng ngờ. Một số hoạt động nổi tiếng hơn thực sự bao gồm cố gắng tìm ra ai ở Anh đã làm việc cho người Nga. Nó đã hoạt động ngầm ở Jamaica trong những năm 70 – và không, không có bằng chứng CIA đã giết Bob Marley – sửa chữa những cuộc đảo chính ở Iran và Indonesia, và nói chung là đảm bảo rằng chủ nghĩa cộng sản không nhận được quá nhiều lực kéo vì nó là một mối đe dọa tới nền dân chủ toàn cầu và sự thống trị của Mỹ. Đó là vị trí mà CIA nắm giữ trên thế giới, mặc dù nhiều người cho rằng CIA thiếu đạo đức.
MI6 có trụ sở tại London và có các đại lý trên toàn cầu. Nó nhỏ hơn nhiều so với CIA, sử dụng khoảng người 2,479. CIA có trụ sở chính tại Langley, Virginia, nhưng các đặc vụ bí mật của nó hoạt động trên toàn thế giới. Nó có một số công nhân thường xuyên, và nhiều trong số đó có thể được tìm thấy ở Washington DC. Người ta nghĩ rằng cơ quan này sử dụng những người 21,575.
Người ta nghĩ rằng ngân sách của MI6 là khoảng $ 3.5 tỷ (£ 2.7 tỷ). Ngân sách CIA là khoảng $ 14 tỷ. Đây chỉ là một phần của “Ngân sách đen” của Hoa Kỳ, một loại ngân sách bí mật đã được tiết lộ khi Edward Snowden phát hành các tệp CIA được phân loại. Người ta nghĩ rằng ngân sách đen là hơn $ 50 tỷ.
Để trở thành một tác nhân tình báo cho MI6, bạn sẽ cần ít nhất là 22. Bạn cần một bằng đại học, nhưng bất kỳ chuyên ngành nào nó dường như sẽ làm. Sau đó, bạn phải tham gia Khóa đào tạo điều tra nền tảng sáu tuần và sau đó bạn sẽ được đào tạo trong hai năm trước khi bạn trở thành một đại lý thích hợp. Trên trang web của mình, MI6 giải thích rằng bạn sẽ trải qua kiểm tra lý lịch kỹ lưỡng, xét nghiệm y tế và nếu bạn đã sử dụng bất kỳ loại thuốc bất hợp pháp nào, bạn sẽ biến mất. Cuộc phỏng vấn và sàng lọc rất căng thẳng, họ chỉ ra, nêu rõ, Đây là một quá trình dài, lên đến ba tháng trong hầu hết các trường hợp, và nó có một cái nhìn rất công bằng, sâu sắc và khá khó chịu về cuộc sống của bạn, bao gồm cả tài chính của bạn. Điều quan trọng là phải nhận thức được cam kết này trước khi bạn nộp đơn. Bạn cũng được cho là không nói gì với bất cứ ai về ứng dụng của mình, vì văn phòng chọn khá nhiều cuộc sống của bạn.
Bạn có thể làm tất cả mọi thứ trong CIA, nhưng hãy tập trung vào các đại lý hơn là kế toán. Hầu hết các nhân viên bí mật của nó đều ở độ tuổi giữa 26 và 35. Tất cả họ đều trải qua kiểm tra y tế và lý lịch kỹ lưỡng, chưa kể đến các đa giác, cũng là một phần của quá trình phỏng vấn. Họ cần có bằng đại học, kiến thức về các vấn đề quốc tế và kỹ năng ngoại ngữ tốt. Các tài sản khác bao gồm các kỹ năng đàm phán mạnh mẽ, thận trọng, ngoại giao và kinh nghiệm điều tra tội phạm. Lý tưởng nhất, bằng cấp của bạn sẽ thuộc về tội phạm học, an ninh nội địa hoặc quản lý khẩn cấp. Tất cả các đặc vụ hiện tại đã trải qua Chương trình đào tạo điều tra tội phạm trong ngày 56 và họ sẽ được đào tạo thêm một tháng 18 tại trụ sở của CIA. Trên trang web của CIA, không nói rằng các đặc vụ được yêu cầu thực hiện bất kỳ loại xét nghiệm vật lý nào, nhưng nó nói rằng họ phải ở trong sức khỏe thể chất và tâm lý tuyệt vời.
Cựu sĩ quan tình báo MI6, Harry Ferguson, nói với The Guardian rằng cảm giác làm việc cho tổ chức là như thế nào. Anh ấy thực sự nói rằng tất cả bắt đầu giống như một bộ phim, với một người nào đó tiếp cận anh ấy khi anh ấy còn là sinh viên tại Oxford và hỏi khẽ, “Bạn đã bao giờ nghĩ sẽ làm việc cho đất nước của mình chưa?” Sau khi gật đầu, anh ta sau đó nhận được một phong bì nặc danh có mô tả về nơi sẽ đến phỏng vấn. Anh ấy nói rằng họ đang tìm kiếm “những người độc lập, tự chủ”, bởi vì một khi bạn đã hoàn thành công việc, anh ấy nói rằng nó có thể rất cô đơn. Nó không nhất thiết nguy hiểm như mọi người nghĩ, và nó có thể trần tục, nhưng nhược điểm lớn nhất là “Biết người khác bị bỏ tù, tra tấn hoặc bị giết vì bạn không làm đúng công việc của mình”. Đó có thể là một gánh nặng khá khủng khiếp.
Nó có thể cô đơn, nếu bạn bí mật làm nhân viên CIA. Bạn không thể nói cho ai biết chính xác những gì bạn làm và thậm chí bạn sẽ giữ bí mật với chính gia đình mình. Trên trang web của CIA, nó cung cấp cho 10 lý do tại sao bạn nên làm việc ở đó, bao gồm làm việc với những người rất thông minh, có một công việc thú vị, đi đầu trong chính trị toàn cầu và cũng nhận được những lợi ích tuyệt vời. Một nhân viên CIA của 15 nhiều năm nói rằng anh ấy rất yêu thích công việc, nói với Business Insider, một số công việc thực địa cung cấp những khoảnh khắc đáng kinh ngạc cả về sự hài lòng cá nhân trong công việc của tôi và trong sự sợ hãi khi nhìn thoáng qua sự đa dạng trong thế giới này. Anh ấy cũng nói nó không giống như những gì Hollywood miêu tả.
Các sĩ quan MI6 về cơ bản dành phần lớn thời gian của họ để cố gắng tuyển người để cung cấp cho họ thông tin, vì vậy họ chủ yếu tránh xa nguy hiểm. CIA nguy hiểm hơn, vì các sĩ quan của họ là bán quân sự.
Đối với MI6, bạn sẽ bắt đầu với mức lương $ 40,000 (£ 30,937). Điều này sẽ tăng sau khoảng dịch vụ năm 5 thành $ 53,000 (£ 40,992). Các đại lý CIA mới nhận được khoảng $ 47,000, nhưng một đại lý cấp cao có thể kiếm được hơn $ 130,000 một năm. Bạn càng trở nên cao cấp, bạn càng nhận được nhiều.
Victor MoereVictor Mochere là một blogger, người có ảnh hưởng trên phương tiện truyền thông xã hội và là một doanh nghiệp mạng chuyên tạo và tiếp thị nội dung kỹ thuật số.
Cập nhật thông tin chi tiết về Tagline Là Gì? Sự Khác Nhau Giữa Tagline Và Slogan Đến Từ Đâu? trên website Mfua.edu.vn. Hy vọng nội dung bài viết sẽ đáp ứng được nhu cầu của bạn, chúng tôi sẽ thường xuyên cập nhật mới nội dung để bạn nhận được thông tin nhanh chóng và chính xác nhất. Chúc bạn một ngày tốt lành!