Xu Hướng 9/2023 # Hội Chứng Ruột Kích Thích (Ibs): Nguyên Nhân Và Triệu Chứng # Top 11 Xem Nhiều | Mfua.edu.vn

Xu Hướng 9/2023 # Hội Chứng Ruột Kích Thích (Ibs): Nguyên Nhân Và Triệu Chứng # Top 11 Xem Nhiều

Bạn đang xem bài viết Hội Chứng Ruột Kích Thích (Ibs): Nguyên Nhân Và Triệu Chứng được cập nhật mới nhất tháng 9 năm 2023 trên website Mfua.edu.vn. Hy vọng những thông tin mà chúng tôi đã chia sẻ là hữu ích với bạn. Nếu nội dung hay, ý nghĩa bạn hãy chia sẻ với bạn bè của mình và luôn theo dõi, ủng hộ chúng tôi để cập nhật những thông tin mới nhất.

Hội chứng ruột kích thích (IBS) là một rối loạn phổ biến ảnh hưởng đến ruột già. Các dấu hiệu và triệu chứng bao gồm đau bụng, đầy hơi, tiêu chảy hoặc táo bón hoặc cả hai. IBS là một tình trạng mãn tính và cần phải quản lý và điiều trị lâu dài. Chỉ một số ít người bị IBS có các dấu hiệu và triệu chứng nghiêm trọng. Một số người có thể kiểm soát các triệu chứng của họ bằng cách quản lý chế độ ăn uống, lối sống và căng thẳng. Các triệu chứng nghiêm trọng hơn có thể được điều trị bằng thuốc. IBS không gây ra thay đổi cấu trúc trong mô ruột hoặc làm tăng nguy cơ ung thư đại trực tràng.

Các dấu hiệu và triệu chứng của hội chứng ruột kích thích rất đa dạng. Phổ biến nhất bao gồm:

Đau bụng, cồn cào bụng hoặc đầy hơi thường thuyên làm cho người bệnh phải đi tiêu nhiều lần để giảm sự khó chịu.

Xì hơi (trung tiện) nhiều.

Tiêu chảy hoặc táo bón, đôi khi xen kẽ các đợt tiêu chảy và táo bón.

Chất nhầy trong phân.

Hầu hết những người bị hội chứng ruột kích thích (IBS) có các dấu hiệu và triệu chứng theo từng đợt. Có lúc triệu chứng trở nên rất tồi tệ, có lúc lại trở về hoàn toàn bình thường.

Nguyên nhân chính xác của IBS hiện vẫn chưa được biết đến. Các yếu tố dường như đóng vai trò bao gồm:

2.1 Co thắt cơ trong ruột

Các thành của ruột được lót bằng các lớp cơ vòng. Khi thức ăn di chuyển qua, chúng co bóp giúp lưu thông thức ăn. ở người IBS, các cơn co thắt mạnh hơn và kéo dài hơn bình thường. Do đó, có thể gây ra xì hơi, đầy bụng và tiêu chảy. Các cơn co thắt ruột yếu hơn có thể làm chậm quá trình đi qua thức ăn và dẫn đến phân cứng, khô.

2.2 Hệ thần kinh

Bất thường ở dẫn truyền thần kinh trong hệ thống tiêu hóa có thể khiến bạn trải qua cảm giác khó chịu khi bụng bị căng ra do khí hoặc phân. Các tín hiệu phối hợp kém giữa não và ruột có thể khiến cơ thể phản ứng thái quá với những thay đổi thường xảy ra trong quá trình tiêu hóa. Từ đó dẫn đến đau, tiêu chảy hoặc táo bón.

2.3 Viêm trong ruột 2.4 Nhiễm trùng nặng 2.5 Thay đổi vi khuẩn trong ruột (microflora)

Microflora là vi khuẩn “tốt” cư trú trong ruột và đóng vai trò chính trong sức khỏe. Một số nghiên cứu chỉ ra rằng hệ vi sinh vật ở những người mắc IBS có thể khác với hệ vi sinh vật ở những người khỏe mạnh.

Các triệu chứng của IBS có thể được kích hoạt bởi một số yếu tố như:

3.1 Thức ăn

Vai trò của sự không dung nạp thực phẩm trong IBS hiện chưa được hiểu rõ. Một dị ứng một loại thức ăn thực sự hiếm khi gây ra IBS. Nhưng nhiều người có triệu chứng IBS tồi tệ hơn khi họ ăn hoặc uống một số loại thực phẩm bao gồm lúa mì, các sản phẩm từ sữa, trái cây họ cam quýt, đậu, bắp cải, sữa và đồ uống có ga.

3.2 Stress

Hầu hết những người bị IBS đều có triệu chứng tồi tệ hơn hoặc thường xuyên hơn trong thời điểm stress.

3.3 Hormone

Phụ nữ có khả năng mắc IBS cao gấp đôi. Điều này có thể cho thấy sự thay đổi nội tiết tố đóng vai trò trong IBS. Nhiều phụ nữ thấy rằng các triệu chứng tồi tệ hơn trong hoặc quanh chu kỳ kinh.

Bạn có nhiều khả năng mắc hội chứng nếu bạn:

Trẻ tuổi. IBS xảy ra thường xuyên hơn ở những người dưới 50 tuổi.

Là nữ giới. Ở Hoa Kỳ, IBS phổ biến hơn ở phụ nữ. Liệu pháp estrogen trước hoặc sau mãn kinh cũng là một yếu tố nguy cơ đối với IBS.

Có tiền căn gia đình mắc IBS. Các gen có thể đóng một vai trò quan trọng trong căn bệnh này.

Chất lượng cuộc sống kém. Nhiều người bị IBS từ trung bình đến nặng báo cáo chất lượng cuộc sống kém. Nghiên cứu chỉ ra rằng những người bị IBS bỏ lỡ ba ngày làm việc nhiều hơn những người không có IBS.

Rối loạn cảm xúc. Trải qua các dấu hiệu và triệu chứng của IBS có thể dẫn đến trầm cảm hoặc lo lắng. Trầm cảm và lo lắng cũng có thể làm cho IBS tồi tệ hơn.

Rõ ràng, hội chứng ruột kích thích (IBS) là một căn bệnh không gây nguy hiểm đến tính mạng nhưng thực sự rất ảnh hưởng đến chất lượng cuộc sống. Chính vì nguyên nhân cũng chưa rõ ràng nên phương pháp điều trị vẫn còn nhiều tranh cãi. Việc xác định các yếu tố nguy cơ giúp hạn chế được tình trạng bùng phát nặng của căn bệnh này.

Bệnh nhân Hội chứng ruột kích thích cần chuẩn bị gì trước khi khám bệnh?

Nhận biết sớm dấu hiệu viêm ruột thừa

Bệnh Zona: Nguyên Nhân, Triệu Chứng Và Chẩn Đoán

Zona là bệnh nhiễm trùng gây ra bởi vi rút Varicella. Bệnh gây ảnh hưởng đến da và dây thần kinh bằng biểu hiện mụn nước và cảm giác đau rát trên vùng da bị tổn thương. Zona có thể xuất hiện ở trẻ em hoặc người lớn, ở người khỏe mạnh và người có hệ miễn dịch cơ thể bị suy giảm.

1. Bệnh zona là gì ?

Để dễ hiểu hơn là khi một người tiếp xúc với vi rút Varicella-zoster thì người đó khởi phát bệnh thủy đậu, sau đó vi rút này có năng lực nằm yên hàng chục năm trong hạch thần kinh của khung hình người bệnh. Khi hệ miễn dịch của người này bị suy giảm vì nguyên do nào đó sẽ làm cho vi rút hoạt động giải trí trở lại và khởi phát bệnh zona .

2. Tại sao bị zona ?

Nguyên nhân chính gây nên bệnh zona là vi rút Varicella-zoster, những yếu tố làm cho chúng ta dễ bị mắc bệnh hơn là:

Chưa được tiêm phòng so với loại vi rút này .

Đã từng mắc bệnh thủy đậu hay zona sẽ có rủi ro tiềm ẩn khởi phát lại zona vì vi rút hoàn toàn có thể cư trú tại hạch thần kinh của người bệnh hàng chục năm .

Những người có hệ miễn dịch bị suy yếu, giảm sức đề kháng của khung hình như người bị nhiễm HIV, hóa trị ung thư, chấn thương sức khỏe thể chất và niềm tin trong thời hạn dài sẽ có rủi ro tiềm ẩn bị zona nhiều hơn, đặc biệt quan trọng khi đã có sẵn vi rút tiềm tàng ở trong khung hình .

3. Biểu hiện của bệnh zona ?

Bệnh zona có những biểu lộ chính là :

Người bệnh cảm thấy châm chích, nóng bỏng, căng rát ở vùng da sắp nổi mụn nước. Vùng da này bị tăng nhạy cảm với cảm xúc đau, tức là chạm vào, cào gãi hay những tổn thương trên da sẽ khiến cho người bệnh bị đau nhức kinh hoàng, đau từng cơn hay lê dài trong một khoảng chừng thời hạn .

Diễn tiến của quy trình tiến độ nổi mụn nước gồm có :

Đầu tiên Open những mảng màu hồng trên da, sau đó sẽ mọc mụn nước trên những mảng hồng này. Các mụn nước mọc thành chùm, căng, chứa dịch trong và khó vỡ. Vùng da bị mụn nước có rất đau và bỏng rát .

Sau khoảng chừng 3 ngày, dịch mụn nước chuyển sang đục, vỡ ra rồi xẹp lại, khô và đóng mài trong vòng 7-10 ngày và trọn vẹn biến mất sau 2-4 tuần .

Khi những mụn nước biến mất hoàn toàn có thể để lại sẹo nhạt màu hơn so với màu da thông thường xung quanh ( sẹo giảm sắc tố ). Đối với người lớn tuổi hay người bị suy dinh dưỡng, mụn nước hoàn toàn có thể bị hoại tử và để lại sẹo xấu hơn .

Các triệu chứng đau, ngứa biến mất sau vài tuần hay vài tháng. Còn so với cụ già ( trên 50 tuổi ) thì những triệu chứng đau rát, kiến bò, châm chích sẽ kéo dài lâu hơn từ vài tháng đến vài năm, gây mất ngủ và ảnh hưởng tác động đến chất lượng đời sống .

Ngoài các tổn thương ở trên da, những đối tượng bị suy giảm miễn dịch còn có thể bị tổn thương ở các cơ quan như phổi, gan, não…có thể dẫn đến tử vong.

Vị trí Open những mụn nước :

Thường những chùm mụn nước ở trên da sẽ Open ở một bên, dọc theo đường đi của dây thần kinh .

Zona thường bộc lộ ở mặt và thân mình như thắt lưng, vùng giữa những xương sườn. Zona còn hoàn toàn có thể Open ở vùng cổ .

4. Chẩn đoán bệnh zona ?

Chẩn đoán bệnh zona dựa vào yếu tố rủi ro tiềm ẩn, bộc lộ bệnh và những xét nghiệm :

Về triệu chứng :

Người bệnh đã bị thủy đậu hay zona trước đó, nay bị nổi mụn nước hoàn toàn có thể gợi ý bệnh tái phát .

Trên thân mình, mặt hay cổ nổi những chùm mụn nước và cảm xúc rất đau rát .

Sau khi mụn nước vỡ và đóng mài vẫn còn cảm xúc đau lê dài gợi ý di chứng đau sau zona .

Các xét nghiệm :

Các xét nghiệm giúp xác lập bệnh gồm có Test tzanck, Test Elisa, PCR phân lập vi rút .

Bác sĩ Võ Thị Ngọc Hiền

Hạ Canxi Máu: Nguyên Nhân, Triệu Chứng, Các Biến Chứng, Phòng Ngừa

Hạ canxi máu (hypocalcemia) được định nghĩa là tổng nồng độ calci huyết thanh

Suy tuyến cận giáp là một trong những nguyên nhân phổ biến dẫn đến hạ canxi máu

– Cung cấp không đủ canxi cho cơ thể: ở những đối tượng có nhu cầu canxi cao như trẻ em phát triển, phụ nữ đang mang thai và nuôi con bằng sữa mẹ, nếu lượng canxi hàng ngày cung cấp không đủ sẽ dẫn đến tình trạng hạ canxi trong máu.

– Hạ albumin: hạ canxi máu xảy ra ở những bệnh nhân bị hạ albumin máu do các nguyên nhân gồm xơ gan, thận hư, suy dinh dưỡng, bỏng, bệnh mãn tính và nhiễm trùng huyết. Ở bệnh nhân bị hạ canxi máu, việc đo albumin huyết thanh là cần thiết để phân biệt tình trạng hạ canxi máu thực sự, bao gồm giảm canxi huyết thanh ion hóa, với giảm canxi máu giả, nghĩa là giảm canxi toàn phần do giảm lượng canxi liên kết với albumin, nhưng lượng canxi ion hóa không đổi.

– Suy tuyến cận giáp:hormon tuyến cận giáp hoạt động với vai trò là kết hợp với các hormon khác để điều chỉnh nồng độ canxi, phospho và vitamin D trong máu và xương mục đích là giữ được canxi cân bằng. Suy tuyến cận giáp được định nghĩa là tình trạng thiếu hụt hormone tuyến cận giáp (PTH). Thiếu hụt PTH có thể gây ra giảm nồng độ canxi và tăng nồng độ phspho trong cơ thể.

– Thiếu vitamin D: vitamin D đóng một vai trò quan trọng trong việc hấp thụ canxi và kích thích bài tiết hormone chuyển hóa xương. Vitamin D cùng với canxi đóng vai trò vô cùng quan trọng trong việc hình thành, xây dựng, phát triển và bảo vệ xương từ đó giúp bạn phát triển chiều cao. Một chế độ ăn thiếu vitamin D hoặc tình trạng ruột kém hấp thu là nguyên nhân chính dẫn đến hạ canxi máu. Ngoài ra còn một số nguyên nhân như sự thay đổi trong việc chuyển hóa vitamin D khi dùng một số loại thuốc (ví dụ như phenytoin, phenobarbital, rifampin) hoặc do giảm hình thành vitamin D do da thiếu tiếp xúc ánh sáng mặt trời

– Thiếu magie huyết: hạ canxi máu là một biểu hiện phổ biến của tình trạng thiếu magie. Bệnh nhân bị hạ canxi máu kết hợp thiếu magie máu cũng cho thấy nồng độ hormone tuyến cận giáp (PTH) thấp, và các nghiên cứu chỉ ra rằng sự thiếu hụt magie sẽ ức chế sự giải phóng hormone tuyến cận giáp (PTH) ở những bệnh nhân bị hạ canxi máu. Sự phục hồi magiê cấp tính nhanh chóng điều chỉnh mức PTH, cho thấy tình trạng hạ magie huyết ảnh hưởng đến việc giải phóng PTH, hơn là sự tổng hợp của nó.

– Bệnh thận: bệnh ống thận, bao gồm toan hóa ống lượn gần mắc phải do các chất độc thận (ví dụ như kim loại nặng, đặc biệt cadmium) và toan hóa ống lượn xa, có thể gây hạ canxi máu nặng do mất canxi qua thận và làm giảm chuyển hóa của vitamin D sang dạng hoạt động 1,25 (OH)2D.

– Viêm tụy cấp: nguyên nhân chủ yếu là do kết tủa canxi dạng xà phòng hóa trong khoang bụng, ngoài ra việc giải phóng calcitonin do glucagon kích thích và giảm bài tiết PTH. Khi tuyến tụy bị tổn thương, các axit béo tự do được tạo ra do hoạt động của lipase tuyến tụy. Các muối canxi không hòa tan có trong tuyến tụy, và các axit béo tự do rất thích chelat hóa các muối, dẫn đến lắng đọng canxi ở sau phúc mạc. Từ đó dẫn đến việc hạ canxi máu.

– Ngoài ra còn một số nguyên khác gồm: Giảm protein máu, sốc nhiễm khuẩn, tăng phosphat máu, do thuốc chống co giật (ví dụ, phenytoin, phenobarbital) và rifampin,…

Chuột rút bắp chân là một trong các triệu chứng của hạ canxi máu

Thiếu canxi giai đoạn đầu có thể không gây ra bất kỳ triệu chứng nào. Tuy nhiên, các triệu chứng sẽ phát triển khi tình trạng bệnh tiến triển. Các triệu chứng nghiêm trọng của hạ canxi máu bao gồm: nhầm lẫn hoặc mất trí nhớ, co thắt cơ bắp, tê và ngứa ran ở bàn tay, bàn chân và mặt, phiền muộn, ảo giác, chuột rút cơ bắp, móng tay yếu và dễ gãy, dễ gãy xương…

Có hai dấu hiệu để nhận biết tình trạng hạ canxi là: Dấu hiệu Chvostek và Trousseau

– Dấu Chvostek: là co giật không chủ ýcủa các cơ mặt được bộc lộ bởigõ nhẹ lên dây thần kinh mặt, phía trước của ống tai ngoài. Thực hiện kiểm tra bằng cách gõ vào ở vị trí trước gờ tai ngoài khoảng 2cm và dưới xương gò má, nếu thấycác cơ mặt bên cùng co lại thì bị hạ canxi. Nó xuất hiện ≤ 10% người khoẻ mạnh và ở hầu hết những người bị hạ canxi máu cấp nhưng thường không có ở hạ canxi máu mạn tính.

– Dấu Trousseau: là co cổ tay đột ngột thực hiệnbằng băng ép hoặc quấn băng huyết áp bơm cao hơn 20 mm Hg ở HA tâm thu được áp dụng cho cánh tay trong 3 phút. Nếu có sự co rút cơ sẽ xảy ra sau đó bao gồm gấp cổ tay và khớp bàn ngón, duỗi các ngón tay, gập ngón cái vào lòng bàn tay thì đó là dấu hiệu Trousseau.

Đối với trường hợp hạ canxi máu cấp là khi canxi huyết thanh 7mg/dl ( 1,75 mmol/l) sẽ xuất hiệncác triệu chứng Tetany, các dấu hiệu đặc trưng của Tetany gồm: rối loạn cảm giác của môi, lưỡi, ngón tay và bàn chân, co thắt cơ có thể kéo dài và gây đau, đau nhức cơ và sự co của cơ mặt

Hạ canxi máu có thể gây ra loãng xương

Các biến chứng do bệnh thiếu canxi bao gồm tổn thương mắt, nhịp tim bất thường và loãng xương. Các biến chứng do loãng xương bao gồm: khuyết tật, gãy xương sống hoặc gãy xương khác, đi lại khó khăn

Nếu không được điều trị, bệnh thiếu canxi cuối cùng có thể gây tử vong.

Một chế độ ăn giàu Canxi sẽ ngăn ngừa tình trạng hạ canxi máu

Bạn có thể ngăn ngừa tình trạng hạ canxi máu bằng cách bổ sung canxi vào chế độ ăn hằng ngày. Một số loại thực phẩm giàu canxi như: các sản phẩm từ sữa (chẳng hạn như sữa, pho mát và sữa chua), đậu, quả sung, bông cải xanh, đậu hũ, sữa đậu nành, rau bina, ngũ cốc, các loại hạt và hạt, bao gồm cả hạt hạnh nhân và hạt vừng…

Advertisement

Mặc dù việc đáp ứng nhu cầu canxi là rất quan trọng, nhưng bạn cũng cần đảm bảo rằng mình không nạp quá nhiều. Theo bài viết về lượng canxi bổ sung cho mỗi người trên trang MayoClinic cho ta biết, giới hạn trên của lượng canxi hấp thụ tính bằng miligam (mg) đối với người lớn là:

– 2.000 mg mỗi ngày cho nam và nữ từ 51 tuổi trở lên

– 2.500 mg mỗi ngày cho nam giới và phụ nữ từ 19 đến 50 tuổi

Ngoài ra, để tăng lượng canxi bạn có thể bổ sung thêm thực phẩm giàu vitamin D vào chế độ ăn uống của mình, vitamin D rất quan trọng vì nó làm tăng tốc độ canxi được hấp thụ vào máu của bạn. Ánh nắng mặt trời kích hoạt cơ thể bạn tạo ra vitamin D, vì vậy việc tiếp xúc thường xuyên với ánh nắng mặt trời cũng có thể giúp tăng mức vitamin D.

Cuối cùng, để duy trì mức canxi và vitamin D, bạn nên thay đổi lối sống để tăng cường sức khỏe của xương như: duy trì trọng lượng cơ thể khỏe mạnh, tập thể dục thường xuyên và hạn chế sử dụng thuốc lá và uống rượu.

Trước khi bổ sung canxi, hãy nói chuyện với bác sĩ. Hấp thụ quá nhiều canxi, có thể gây tăng canxi huyết, làm tăng nguy cơ mắc bệnh tim mạch, sỏi thận và các vấn đề sức khỏe nghiêm trọng khác.

Bài viết trên đã cung cấp cho mọi người có thêm thông tin về tình trạng hạ canxi máu. Mong rằng mọi người hãy theo dõi sức khỏe của bản thân và có một chế độ ăn đầy đủ chất để hạn chế việc thiếu hụt canxi.

Nguồn:Healthline , Medscape, Medicalnewstoday

Thiếu Vitamin: Nguyên Nhân, Triệu Chứng Và Cách Bổ Sung Hiệu Quả

Thiếu vitamin là tình trạng không bổ sung đủ một loại vitamin trong thời gian dài. Các triệu chứng của tình trạng thiếu vitamin bao gồm tóc và móng giòn, loét miệng, rụng tóc, các mảng da có vảy,…

Thiếu vitamin thường chia thành 2 loại:

Thiếu hụt nguyên phát: gây ra bởi lượng vitamin cung cấp không đủ.

Thiếu hụt thứ phát: do rối loạn cơ bản như kém hấp thu.

Thiếu vitamin gây rụng tóc

Mệt mỏi và suy nhược

Nếu bạn luôn cảm thấy buồn ngủ hoặc uể oải, bạn có thể thiếu vitamin D, bất kỳ loại vitamin B nào hoặc vitamin C.

Vitamin D giúp xương và cơ chắc khỏe, vì vậy khi không có đủ, bạn có thể cảm thấy cơ thể yếu ớt và thiếu năng lượng.

Vitamin C và tất cả các vitamin B ngoại trừ folate (B9) đều tham gia vào việc sản xuất năng lượng trong tế bào. Vì vậy nếu thiếu các loại vitamin này có thể khiến bạn cảm thấy kiệt sức.

Thiếu folate dẫn đến mệt mỏi và suy nhược do thiếu máu bởi cơ thể bạn không có đủ tế bào hồng cầu mang oxy đến các mô. [1]

Cảm thấy buồn ngủ hoặc uể oải có thể là biểu hiện của thiếu vitamin

Da và tóc khô

Da và tóc khô là những triệu chứng phổ biến của sự thiếu hụt các vitamin sau:

Vitamin A.

Vitamin B.

Vitamin C.

Vitamin D.

Da và tóc khô là những triệu chứng phổ biến của thiếu vitamin

Trầm cảm

Sự thiếu hụt các vitamin cần thiết đôi khi có thể dẫn đến trầm cảm:

Vitamin B1, B3, B6, B9, B12.

Vitamin C.

Vitamin D.

Cần lưu ý rằng bổ sung vitamin không có tác dụng điều trị trầm cảm, hãy đến gặp bác sĩ nếu như bạn gặp các vấn đề về sức khỏe tâm thần như stress và trầm cảm. [2]

Trầm cảm là biểu hiện của thiếu vitamin

Dễ bầm tím và chảy máu

Dễ chảy máu và bầm tím thường xuất hiện do sự thiếu hụt các vitamin cần thiết dẫn đến các vấn đề về đông máu, thiếu hụt collagen và khả năng chữa lành vết thương kém:

Vitamin C.

Vitamin K, đặc biệt là ở trẻ sơ sinh khi thiếu loại vitamin này gây ra bệnh xuất huyết và có thể dẫn đến tử vong.

Dễ bầm tím và thiếu máu là biểu hiện của thiếu vitamin

Vết thương khó lành

Vết thương khó lành có nghĩa là mất nhiều thời gianđể chữa lành các vết thương này. Có rất nhiều vitamin thiết yếu góp phần vào quá trình chữa bệnh này, thông qua cơ chế:

Hỗ trợ tạo collagen.

Tăng tái tạo lại các loại tế bào, mô khác nhau.

Một số khác bảo vệ tế bào thông qua hoạt động chống oxy hóa.

Sự thiếu hụt vitamin có thể góp phần làm các vết thương khó lành, chẳng hạn như:

Vitamin A.

Vitamin B.

Vitamin C.

Vitamin D.

Vitamin K.

Vết thương khó lành là biểu hiện của thiếu vitamin

Dễ nhiễm trùng

Thiếu hụt một số vitamin có thể ảnh hưởng đến hệ thống miễn dịch, do đó bạn dễ bị nhiễm trùng và mắc các bệnh truyền nhiễm:

Vitamin A.

Vitamin C.

Vitamin D.

Thiếu vitamin A đặc biệt nguy hiểm khi dẫn đến nguy cơ nhiễm trùng và gây ra các biểu hiện[3] :

Tiêu chảy.

Sốt rét.

Sởi.

Bệnh lý về đường hô hấp.

Nhiễm trùng tai mãn tính.

Dễ nhiễm trùng là biểu hiện của thiếu vitamin

Xương dễ gãy

Các vitamin thiết yếu như vitamin A, B6, B9, B12, C, D và K giúp xương chắc khỏe .

Đặc biệt khi thiếu vitamin D làm giảm mật độ xương, nên dẫn đến xương suy yếu, gây còi xương và dễ gãy xương.

Xương dễ gãy là biểu hiện của thiếu vitamin

Thay đổi màu da

Màu da có thể thay đổi do thiếu vitamin với các biểu hiện như mất sắc tố, đặc trưng là xuất hiện các đốm trắng, da trở nên sẫm màu hoặc nhợt nhạt.

Mất sắc tố và các đốm da sáng màu có thể là kết quả của sự thiếu hụt vitamin D (ở người da trắng).

Da trở nên sẫm màu hơn có thể là do thiếu vitamin B12, vitamin D (ở người da màu).

Làn da nhợt nhạt có thể do thiếu vitamin C, vitamin B6, vitamin 9, vitamin 12.

Thay đổi màu da là biểu hiện của thiếu vitamin

Chế độ ăn uống

Một số chế độ ăn kiêng dễ dẫn đến thiếu vitamin như vitamin B12 được tìm thấy trong thịt, nên chế độ ăn thuần chay dễ dẫn đến thiếu vitamin này. Do đó, những người ăn thuần chay nên bổ sung thêm các sản phẩm từ sữa như sữa chua, sữa chua ít béo và phô mai Thuỵ Sĩ để bổ sung vitamin B12.

Chế độ ăn kiêng tinh bột là chế độ ăn ít ngũ cốc, đây là loại thực phẩm giàu vitamin tự nhiên như vitamin D, vitamin B1, B3, B9, và các khoáng chất, nên chế độ ăn này có thể dẫn đến thiếu nhiều loại vitamin. [4]. Vì vậy, chỉ nên áp dụng chế độ ăn kiêng này trong khoảng thời gian ngắn và bổ sung các loại vitamin và khoáng chất cần thiết.

Một chế độ ăn nhiều thực phẩm chế biến, ít trái cây tươi và rau quả có thể dẫn đến thiếu vitamin E và vitamin K.

Chế độ ăn kiêng gây tình trạng thiếu vitamin

Thiếu ánh sáng mặt trời

Ánh sáng mặt trời là một nguồn cung cấp vitamin D vô cùng quan trọng. Nên ở những vùng địa lý có khí hậu lạnh, hoặc trong mùa đông làm bạn hạn chế tiếp xúc với ánh nắng mặt trời có thể dẫn đến thiếu vitamin D.

Nên cung cấp thêm vitamin D bằng cách bổ sung các loại thực phẩm như hải sản, trứng và các sản phẩm từ sữa vào thực đơn hằng ngày vào mùa đông.

Thiếu ánh sáng mặt trời gây tình trạng thiếu vitamin

Một số bệnh khiến việc hấp thu và chuyển hóa vitamin trở nên khó khăn do đó có thể dẫn đến việc thiếu hụt vitamin như:

Bệnh gan do rượu.

Suy gan.

Bệnh thận.

Tiêu chảy mãn tính.

Hội chứng kém hấp thu.

Cắt bỏ dạ dày.

Bệnh viêm ruột.

Bệnh Crohn, là một bệnh viêm ruột mạn tính có thể xảy ra ở bất kỳ phần nào của đường tiêu hóa

Hội chứng ruột kích thích.

Thiếu máu ác tính.

Bệnh gan do rượu gây nên tình trạng thiếu vitamin

Tình trạng thiếu vitamin kéo dài có thể gây ra các vấn đề sức khỏe nghiêm trọng và không thể cải thiện ngay cả khi điều trị.

Giảm cảm giác của bàn tay và bàn chân.

Mất thị lực.

Mất trí nhớ.

Thay đổi hành vi.

Hụt hơi.

Nhịp tim nhanh.

Thiếu vitamin trong thời kỳ mang thai có thể ảnh hưởng đến sự phát triển của bé.

Mắt thị lực là biến chứng nguy hiểm của thiếu vitamin

Các nghiệm pháp lâm sàng

Bác sĩ sẽ hỏi thăm về tình hình của bệnh nhân như biểu hiện, lịch sử và các bệnh hiện tại, cùng chế độ dinh dưỡng hằng ngày. Thông qua đó, bác sĩ có thể đưa ra chẩn đoán sơ bộ và thực hiện thêm các xét nghiệm để đưa ra kết qủa chuẩn xác hơn.

Bác sĩ sẽ hỏi thăm về tình hình của bệnh nhân

Xét nghiệm máu

Xét nghiệm máu có thể phát hiện tình trạng thiếu vitamin và được sử dụng để đo lượng vitamin của cơ thể. Trong đó công thức máu là xét nghiệm sàng lọc phổ biến nhất. Các loại vitamin có thể định lượng bằng xét nghiệm máu bao gồm folate (vitamin B9), vitamin D và vitamin B12.

Hơn nữa, số lượng tế bào hồng cầu thấp hoặc kích thước hồng cầu lớn bất thường (thiếu máu nguyên hồng cầu khổng lồ) là dấu hiệu phổ biến của tình trạng thiếu vitamin B12.

Xét nghiệm máu để chẩn đoán tình trạng thiếu vitamin

Xét nghiệm can thiệp

Nếu bạn gặp vấn đề về tiêu hóa nên gây ra tình trạng kém hấp thu vitamin, thì bác sĩ có thể kiểm tra đường tiêu hoá bằng:

Nội soi để kiểm tra dạ dày và phần trên của ruột non.

Nội soi đại tràng được sử dụng để kiểm tra hình dạng bên trong ruột già.

Tuy nhiên, những xét nghiệm này gây khó chịu, nên phải sử dụng thuốc gây mê để tiến hành kiểm tra.

Nội soi để chẩn đoán tình trạng thiếu vitamin

Các dấu hiệu cần gặp bác sĩ

Bạn nên thăm khám bác sĩ khi cơ thể có những dấu hiệu bất thường như:

Tóc khô và rụng.

Lợi sưng.

Chảy máu.

Viêm da.

Giảm cân.

Khô mắt.

Quáng gà.

Khi chảy máu bất thường nên đi gặp bác sĩ

Nơi khám bệnh thiếu vitamin

Tại Tp Hồ Chí Minh:

Bệnh viện Chợ Rẫy, bệnh viện Y Dược chúng tôi Hồ Chí Minh, bệnh viện Bình Dân,…

Tại Hà Nội:

Bệnh viện Việt Đức, bệnh viện Bạch Mai, bệnh viện Hữu Nghị,…

Nên đến các bệnh viện uy tín để chẩn đoán thiếu vitamin

Advertisement

Thay đổi chế độ ăn uống

Những thay đổi chế độ ăn uống có thể giúp điều chỉnh và ngăn ngừa tình trạng thiếu hụt vitamin. Bạn nên tìm hiểu các loại thực phẩm chứa vitamin cần thiết để cung cấp đủ lượng cho cơ thể.

Và bạn nên tham khảo ý kiến của chuyên gia để xây dựng cho mình một chế độ ăn uống lành mạnh.

Thay đổi chế độ ăn uống để giảm tình trạng thiếu vitamin

Sử dụng vitamin thay thế

Bạn có thể bổ sung vitamin loại không kê đơn (OTC) hoặc thuốc bổ sung theo toa của bác sĩ để giải quyết tình trạng thiếu vitamin.

Tuy nhiên, phương pháp sử dụng vitamin thay thế này không an toàn cho tất cả mọi người vì có thể xảy ra tác dụng phụ ảnh hưởng đến sức khoẻ, tương tác với thuốc hoặc ảnh hưởng đến phụ nữ mang thai. Vì vậy nên tham khảo ý kiến chuyên gia trước khi sử dụng.

Sử dụng vitamin thay thế để giảm tình trạng thiếu vitamin

Điều trị từ bác sĩ

Tuỳ vào tình trạng bệnh nhân và nguyên nhân gây thiếu vitamin mà bác sĩ sẽ đưa ra các biện pháp y tế thích hợp.

Chẳng hạn như bạn mắc hội chứng ruột kích thích hoặc bệnh viêm ruột, thì có thể điều trị bằng thuốc hoặc phẫu thuật.

Một số bệnh, chẳng hạn như suy gan, không thể điều trị được ở giai đoạn cuối, thì sử dụng phương pháp bổ sung vitamin dài hạn.

Tuỳ vào tình trạng và nguyên nhân mà bác sĩ sẽ sử dụng phương pháp điều trị thích hợp

Cách khắc phục chứng thiếu Vitamin.

Thiếu vitamin D: nguyên nhân, triệu chứng, điều trị.

Nguyên nhân, triệu chứng, điều trị khi thiếu vitamin B.

Nguồn: Verywellhealth

Mãn Dục Nam: Nguyên Nhân, Triệu Chứng, Điều Trị Và Phòng Ngừa

Bài viết được tư vấn chuyên môn bởi chúng tôi Từ Thành Trí Dũng – khoa Nam học, Bệnh viện Đa khoa Tâm Anh, chúng tôi

Mãn dục nam là gì?

Mãn dục nam (Male Menopause) hay tắt dục nam (Andropause) là tình trạng giảm khả năng tình dục ở nam giới sau 40 tuổi (tương tự như mãn kinh ở phụ nữ). Mãn dục nam được là sự thiếu hụt testosterone kết hợp với các triệu chứng hoặc giảm sinh tinh trùng; hoặc cả hai.

Biểu hiện mãn dục nam như thế nào?

Mãn dục nam làm người đàn ông cảm thấy mệt mỏi, thiếu sức sống, giảm hứng thú với cuộc sống, dễ buồn ngủ sau khi ăn tối, dễ buồn bực và cáu gắt. Về mặt thể chất, cơ thể giảm sức mạnh và sự linh hoạt, giảm khả năng làm việc, giảm sức mạnh và độ bền khi chơi thể thao. Ham muốn tình dục cũng giảm đi và khả năng cương của dương vật cũng bị giảm.

Những thay đổi của cơ thể sẽ từ từ, có thể kèm theo thay đổi về hành vi, tính tình. Hơn thế nữa, có thể có nhiều rối loạn khác như bệnh tim mạch, loãng xương. Biểu hiện của mãn dục nam xảy ra từ từ và kéo dài hàng chục năm.

Nguyên nhân mãn dục nam

Mãn dục nam thường kèm với nồng độ nội tiết tố sinh dục nam testosterone trong máu thấp.

Testosterone được sản xuất từ tinh hoàn và tuyến thượng thận, giúp tổng hợp protein, cần thiết cho hoạt động tình dục và làm cương dương vật. Nó cũng ảnh hưởng đến nhiều hoạt động chuyển hóa như: sản xuất tế bào máu trong tủy xương, tạo xương, chuyển hóa mỡ, đường, chức năng gan và làm tuyến tiền liệt to ra.

Hậu quả của testosterone thấp

Giảm hoạt động tình dục.

Thay đổi thói quen, cách cư xử, tâm lý, xúc cảm.

Tăng khối lượng mỡ ở bụng và phần trên cơ thể.

Loãng xương, đau lưng.

Teo tinh hoàn, vú to nam giới, và lông trên cơ thể thưa thớt

Những hậu quả này thường mất từ vài tháng đến vài năm để xuất hiện. Mãn dục nam ảnh hưởng đến chất lượng sống, gây nhiều tác hại lâu dài và tiềm tàng, nhất là nguy cơ tim mạch và loãng xương.

Làm thế nào để biết bị mãn dục nam

Bạn có giảm ham muốn tình dục hay không?

Bạn có thấy thiếu sức sống hay không?

Bạn có cảm giác giảm bị chiều cao không?

Bạn có cảm thấy giảm hứng thú với cuộc sống hay không?

Khả năng cương của bạn có bị giảm không?

Bạn có ghi nhận gần đây giảm khả năng chơi thể thao hay không?

Bạn có ghi nhận giảm khả năng làm việc trong thời gian gần đây hay không?

Nếu bạn trả lời có với câu hỏi số 1 hoặc số 7, hoặc với bất kỳ 3 câu hỏi nào khác, có thể là do nồng độ testosterone của bạn đã bị giảm.

Chẩn đoán mãn dục nam

Mãn dục nam bị bỏ quên trong nhiều năm không được chẩn đoán một phần cũng vì triệu chứng mơ hồ và thay đổi tùy theo người. Một số người cũng không tự nhận là mình “yếu”. Các bác sĩ cũng không nghĩ rằng testosterone thấp lại là thủ phạm. Vì vậy, những yếu tố này thường hướng bác sĩ đến những bệnh lý khác như trầm cảm hoặc cho đây là tình trạng lão hóa của cơ thể và khuyên bệnh nhân nên chấp nhận.

Hiện nay, mọi việc đã thay đổi. Xét nghiệm máu có thể giúp chẩn đoán chính xác. Và việc điều trị sớm sẽ cải thiện sức khỏe và chất lượng sống của bệnh nhân. Xét nghiệm máu bắt đầu bằng đo độ nồng độ FSH, LH, và testosterone.

Xét nghiệm định lượng testosterone để chẩn đoán mãn dục nam được lấy máu vào buổi sáng. Xét nghiệm đo nồng độ testosterone huyết thanh toàn phần, và cùng lúc sẽ đo mức hormon FSH huyết thanh và LH huyết thanh.

Để xác định nguyên nhân mãn dục nam thứ phát, nên xét nghiệm nồng độ prolactin huyết thanh để sàng lọc u tuyến yên và độ bão hòa transferrin để sàng lọc bệnh quá tải sắt. Bệnh nhân dưới 60 tuổi có nồng độ testosterone toàn phần rất thấp (dưới 200 ng/dL), nồng độ prolactin tăng cao và có các triệu chứng của khối u tuyến yên như đau đầu, rối loạn thị giác thì ngay lập tức được chỉ định chụp CT cắt lớp hoặc chụp cộng hưởng từ MRI để chẩn đoán hình ảnh tuyến yên.

Điều trị mãn dục nam

Tiêm bắp testosterone enathate 50 mg, 1 lần/tháng trong 4-8 tháng. Thanh niên trên 16 tuổi có thiếu hụt testosterone có thể dùng testosterone enanthate hoặc testosterone cypionate liều tăng dần từ 18-24 tháng với liều 50-100 mg (200 mg) mỗi 1 hoặc 2 tuần.

Testosterone có còn có gel 1% hoặc 1,62% (5-10g gel hàng ngày cung cấp từ 5 đến 10 mg testosterone) và dung dịch lăn nách (60 mg x 1 lần / ngày), thuốc ngậm dưới lưỡi (30 mg x 2 lần/ngày), dạng xịt mũi (một lần phun 5,5 mg trong mỗi lỗ mũi x 3 lần/ngày), Miếng dán testosterone…

Điều trị bổ sung testosterone thích hợp cho hầu hết mọi nam giới bị suy giảm nội tiết tố nam. Tuy nhiên, những người bị ung thư vú, ung thư tuyến tiền liệt, bệnh gan, bệnh tim, phù, phì đại tuyến tiền liệt, bệnh thận, đái tháo đường không nên dùng.

Thay đổi lối sống để làm chậm mãn dục nam

Thay đổi lối sống theo hướng tích cực cũng góp phần cho việc dự phòng và điều trị thành công mãn dục nam. Bao gồm: chế độ ăn hợp lý, giảm thuốc lá và rượu, tập thể dục đều đặn, tránh và điều trị căng thẳng thần kinh (nếu có).

Để đặt lịch khám với các chuyên gia khoa Nam học – Bệnh viện Đa khoa Tâm Anh, khách hàng có thể điền thông tin TẠI ĐÂY, hoặc liên hệ Hệ thống Bệnh viện Đa khoa Tâm Anh:

Rôm Sảy Là Bệnh Gì? Nguyên Nhân, Triệu Chứng Và Cách Điều Trị

– Rôm sảy hay rôm, sảy, phát ban nhiệt là chứng bệnh ngoài da thường gặp vào thời tiết ẩm, nóng. Bệnh không gây đau đớn nhưng có thể tạo cảm giác ngứa ngáy, khó chịu, nổi mụn lớn có thể gây đau nhức, nhất là khi quần áo của trẻ cọ vào vết rôm sảy hay chạm tay vào vết mụn.

– Rôm sảy là chứng bệnh lành tính, đa số các trường hợp bị rôm sảy không cần đến bệnh viện điều trị nhưng nếu bị biến chứng, nhiễm trùng nặng, hãy đưa trẻ đến bệnh viện thăm khám để có phương pháp điều trị phù hợp.

– Bệnh rôm sảy xuất hiện khi ống bài tiết trên da bị bít, tắc nghẽn, mồ hôi nhiều không thoát hết, ứ đọng bên trong ống bài tiết kết hợp với bụi bẩn tạo ra các vết mụn, nổi mẩn, rôm sảy.

– Những trường hợp dễ bị rôm sảy là những đối tượng có ống bài tiết mồ hôi chưa trường thành như ở trẻ sơ sinh, trẻ nhỏ. Đặc biệt rôm sảy thường xuất hiện trong tuần đầu tiên khi trẻ vừa sinh, khi trẻ được ủ trong lồng ấp, mặc quần áo quá dày, trẻ bị sốt.

– Các trường hợp khác cũng dễ gây rôm sảy là vào thời tiết ẩm ướt, nóng nực, vận động nhiều, xuất mồ hôi quá nhiều, cơ thể quá nóng, nằm yên một chỗ trong thời gian dài, cho trẻ mặt tã quá chật, quá thường xuyên làm bít ống thoát mồ hôi.

– Triệu chứng thường gặp nhất khi mắc rôm sảy là da nổi mụn nhỏ, mẩn đỏ, gây ngứa ngáy ở các vùng da là trán, đầu, cổ, lưng, ngực, vai, vị trí có nếp gấp trên da. Trẻ nhỏ bị rôm sảy ngứa ngáy nhiều sẽ quấy khóc, khó chịu, không ngủ yên.

– Tùy theo mức độ bị tắc của ống bài tiết mồ hôi mà bệnh rôm sảy được chia làm các loại:

+ Rôm sảy nhẹ là phần bị tắc của ống dẫn mồ hôi chỉ ở lớp da trên cùng, vết mẩn dạng tinh thể, rất nhỏ, biểu hiện thường là mụn nước, bóng nước dễ làm vỡ.

+ Rôm sảy gai/đỏ, ống dẫn mồ hôi bị tắc vào sâu hơn lớp da trên cùng, biểu hiện là mụn đỏ, cảm giác ngứa nhẹ như kiến cắn.

+ Rôm sảy mủ, mức độ tắc của ống dẫn mô hôi sâu đã tạo thành chứng viêm nang mồ hôi cho da.

+ Rôm sảy sâu, ống dẫn mồ hôi đã tắc đến hạ dì, lớp sâu của da, biểu hiện trên da là có vết màu đỏ như da gà.

– Đa số các trường hợp bị rôm sảy, bệnh sẽ tự hết sau vài ngày nếu bạn chăm sóc da cẩn thận, ăn ở sạch sẽ, làm mát da, hạn chế mồ hôi đổ tối đa.

– Nhưng với các trường hợp bị rôm sảy nặng thì bạn cần dùng thuốc mỡ thoa lên da để giảm ngứa, khó chịu. Thuốc sử dụng có thể là corticoid nhưng chỉ sử dụng ở người lớn, không được tự ý sử dụng ở bé trừ khi có bác sĩ chỉ định. Đối với bé bạn có thể sử dụng các loại kem bôi như: Bepanthen, Yosun rau má,…những kem bôi có chiết xuất tự nhiên, an toàn với làn da mỏng manh của bé

– Vệ sinh cá nhân sạch sẽ mỗi ngày, tắm nước mát, sử dụng xà phòng không gây khô, xà phòng kháng khuẩn để giảm vi khuẩn trên da.

– Thường xuyên chọn các trang phục rộng rãi, vải có độ thấm hút mồ hôi tốt, không tích ẩm, nhất là vào thời tiết nóng, ẩm.

– Không cho trẻ mặc tã quá thường xuyên, chọn tã đúng kích cỡ của trẻ.

– Hạn chế cho trẻ ra nắng, tiếp xúc với ánh sáng gắt, không cho trẻ ra ngoài nắng từ khoảng 10 giờ sáng đến 4 giờ chiều.

Advertisement

– Chọn chỗ ngủ mát mẻ, thoáng khí cho trẻ, không ủ trẻ quá kín.

– Không đưa trẻ đến những nơi quá đông người, chật chội, trẻ dễ bị nóng, xuất mồ hôi.

– Hạn chế dùng kem, thuốc mỡ có thành phần dầu, dầu khoáng vì chúng dễ làm bít ống bài tiết mồ hôi.

– Khi bị ngứa, có dấu hiệu bị rôm sảy nên dùng các miếng gạc lạnh để làm mát da, giảm ngứa da, không cho trẻ nhỏ gãi ngứa để tránh bị trầy xước da.

Cập nhật thông tin chi tiết về Hội Chứng Ruột Kích Thích (Ibs): Nguyên Nhân Và Triệu Chứng trên website Mfua.edu.vn. Hy vọng nội dung bài viết sẽ đáp ứng được nhu cầu của bạn, chúng tôi sẽ thường xuyên cập nhật mới nội dung để bạn nhận được thông tin nhanh chóng và chính xác nhất. Chúc bạn một ngày tốt lành!