Xu Hướng 9/2023 # Cây Lạc Tiên Là Gì? Tại Sao Được Xem Như Thần Dược Chữa Mất Ngủ? Cách Sử Dụng? # Top 12 Xem Nhiều | Mfua.edu.vn

Xu Hướng 9/2023 # Cây Lạc Tiên Là Gì? Tại Sao Được Xem Như Thần Dược Chữa Mất Ngủ? Cách Sử Dụng? # Top 12 Xem Nhiều

Bạn đang xem bài viết Cây Lạc Tiên Là Gì? Tại Sao Được Xem Như Thần Dược Chữa Mất Ngủ? Cách Sử Dụng? được cập nhật mới nhất tháng 9 năm 2023 trên website Mfua.edu.vn. Hy vọng những thông tin mà chúng tôi đã chia sẻ là hữu ích với bạn. Nếu nội dung hay, ý nghĩa bạn hãy chia sẻ với bạn bè của mình và luôn theo dõi, ủng hộ chúng tôi để cập nhật những thông tin mới nhất.

2023-09-06 10:02:00

Ở vùng trung du và miền núi nước ta, không khó để gặp cây lạc tiên mọc hoang trong những bờ đê, bụi rậm từ miền núi đến đồng bằng.

1. Cây lạc tiên là gì?

Cây lạc tiên có nơi còn gọi là dây chùm bao, dây lưới hay hồng tiên, tên khoa học là Passiflora Foetida, thuộc họ Lạc tiên (Passifloraceae). Đây là loại cây thân thảo, dài từ 7-10m, thân cây mềm, rỗng, có nhiều lông.

Lá cây có hình tim, mọc so le, dài 6-10cm, rộng 5-8cm, mép lá có lông, lượn sóng và xẻ thành 3 thùy, thùy giữa cao hơn hai thùy bên. Cuống lá dài 7-8cm, đầu tua cuống như lò xo.

Hoa lạc tiên mọc đơn, có 5 cánh, màu trắng hoặc tím nhạt. Quả lạc tiên hình trứng, vỏ mỏng, có lá bắc như cái bao bên ngoài. Khi quả chín có màu vàng, mùi thơm đặc trưng, bên trong có chứa nhiều hạt, khi chín quả có vị ngọt thanh, hơi chua. Lá bắc của cây còn có khả năng bắt côn trùng để bảo vệ hoa và quả. 

2. Phân bố và thu hái

Cây lạc tiên có nguồn gốc từ châu Mỹ, vùng Caribe và Mexico nhưng du nhập vào các nước vùng nhiệt đới như nước ta. Cây được thu hái toàn thân, phơi hoặc sấy khô, người ta cũng dùng ngọn non tươi để nấu ăn.

3. Thành phần hóa học

Cây lạc tiên có chứa các hoạt chất như flavonoids, alkaloid, saponin. Trong Đông y có vị ngọt, tính mát, có tác dụng tiêu viêm, lợi tiểu và nhiều công dụng tuyệt vời khác.

4. Cách sử dụng lạc tiên

Cây lạc tiên có thể sử dụng mỗi ngày bằng cách hái lá và ngọn non đem nấu canh ăn hàng ngày giúp có giấc ngủ ngon. Ngoài ra, lấy thân và lá rửa sạch, thái khúc sau đó đem sao vàng, hạ thổ, tán thành bột mịn sau đó trộn với nước trà đen tạo thành hỗn hợp sền sệt rồi vê thành viên tròn nhỏ bằng hạt ngô, uống liên tục 2-3 tháng mỗi ngày 15 viên chia thành 3 lần giúp giấc ngủ được cải thiện.

Cây lạc tiên còn có công dụng trị chứng suy nhược thần kinh, mệt mỏi, lo âu… Cách dùng: 8-10g lá lạc tiên, sắc nước uống thay trà hằng ngày, có thể kết hợp cùng tâm sen, lá dâu tằm nấu thành cao lỏng uống hằng ngày 2-5g trước khi đi ngủ.

Hiện nay, ở nước ta, người ta còn dùng lạc tiên để sản xuất nước giải khát. Quả lạc tiên chín kỹ, bỏ vỏ, lấy ruột và dịch quả pha với nước đun sôi để nguội rồi thêm đường để uống, giúp thanh nhiệt và bổ sung vitamin cho cơ thể.

Lưu ý, cây lạc tiên còn có nhiều loài khác nhau như lạc tiên Nam bộ (không có tác dụng chữa an thần), lạc tiên Tây, lạc tiên trứng, nên khi dùng cây tươi nên tìm hiểu kỹ hoặc hỏi ý kiến người có chuyên môn, không tự ý dùng tùy tiện. Có thể tham khảo các sản phẩm thảo dược có chiết xuất từ cây lạc tiên để có tác dụng như mong muốn.

4 Cách Chữa Mất Ngủ Từ Dân Gian, Không Cần Thuốc

Mất ngủ kéo dài sẽ khiến cho chúng ta rơi vào tình trạng mệt mỏi, căng thẳng thậm chí có thể dẫn đến một số bệnh về thần kinh. Tuy nhiên nếu như sử dụng thuốc quá nhiều có thể gây ra nhờn thuốc, từ đó sẽ không còn hiệu quả khi sử dụng nữa.

Tác hại của việc mất ngủ kéo dài

Mất ngủ là tình trạng cơ thể rất khó đi vào giấc ngủ, dễ tỉnh giấc, khó ngủ lại, thức dậy sớm. Trong người bị mất ngủ luôn có tình trạng thiếu năng lượng, lúc nào cũng uể oải, không có động lực làm việc.

Nếu như bị mất ngủ kéo dài, sẽ dẫn đến bị cẩn thận, nhức đầu, dễ nóng giận bực tức, tâm trạng sẽ luôn trong tình trạng lo lắng, đứng ngồi không yên. Ngoài ra những người bị mất ngủ mãn tính cũng nhận thấy bị suy giảm trí nhớ, khả năng tập trung. Mắt xuất hiện quần thâm và da hay bị mọc mụn. Không chỉ vậy mất ngủ cũng là nguyên nhân gây nên một số căn bệnh như tiểu đường, huyết áp,…

Tác hại của việc mất ngủ kéo dài

Cách chữa mất ngủ từ dân gian, không cần thuốc

Sử dụng tâm sen

Tâm sen hay còn được gọi là tim sen, là phần lõi trong cùng, có màu xanh và vàng của hạt sen. Tâm sen có hợp chất asparagine và các alkaloid, sẽ có tác dụng an thần, phục hồi hệ thần kinh, làm giảm căng thẳng và mệt mỏi, đem lại cho bạn giấc ngủ ngon và sâu. Mặc dù tâm sen khổ vị hơi đắng, hơi khó uống đối với những người mới làm quen, nhưng chỉ cần thử khoảng ba lần, bạn sẽ nhanh chóng làm quen được với hương vị này.

Khi uống tâm sen, bạn có thể dùng trà. Không nên pha quá nhiều. Hàm lượng các chuyên gia được khuyên dùng là khoảng hai gam một ngày. Bạn nên pha tâm sen với 400ml nước sôi, đợi nguội rồi uống mỗi ngày, trước khi đi ngủ khoảng hai tiếng để cho cơ thể và đầu óc thư giãn thoải mái, dễ ngủ hơn.

Tham khảo cách pha trà tâm sen: CÁCH PHA TRÀ TÂM SEN TRỊ MẤT NGỦ HIỆU QUẢ

Ngoài ra bạn cũng có thể dùng tâm sen để nấu cháo. Cháo tâm sen thơm ngon hấp dẫn lại bổ dưỡng, có tác dụng rất tốt trong việc trị mất ngủ. Ngoài ra bạn cũng có thể kết hợp hạt sen để nấu cùng với một số món ăn, giúp tăng hiệu quả chữa mất ngủ của sen.

Trà tâm sen chữa mất ngủ

Chữa mất ngủ bằng gừng

Gừng là một loại củ gia vị rất phổ biến, hầu như có mặt trong căn bếp của mỗi gia đình. Theo đông y, gừng có tính cay, ấm, phù hợp để giảm căng thẳng và nhức đầu, giúp chúng ta dễ đi sâu vào giấc ngủ và ngủ ngon giấc hơn.

Bạn có thể uống trà gừng hoặc nấu nước gừng để ngâm chân vào mỗi buổi tối trước khi đi ngủ, sẽ giúp tinh thần thư giãn, máu được lưu thông tốt hơn. Đặc biệt, gần là một nguyên liệu an toàn mà bạn có thể dùng để chữa mất ngủ cho cả người trẻ lẫn người cao tuổi.

Tham khảo cách pha trà gừng: CÁCH PHA TRÀ GỪNG THƠM NGON, ẤM BỤNG

Trà gừng chữa mất ngủ

Sử dụng mật ong

Mật ong là một loại nguyên liệu tự nhiên, chứa nhiều vitamin, khoáng chất, được sử dụng trong ẩm thực, làm đẹp hay được chiết suất trong các thực phẩm chức năng. Mật ong có tác dụng thanh nhiệt, giải độc, an thần, thư giãn và thanh lọc cơ thể.

Mật ong có khả năng chữa mất ngủ là do có chứa axit amin tryptophan, khi đi vào não bộ, nó sẽ chuyển hóa thành chất dẫn truyền thần kinh thiết yếu, tạo nên melatonin có lợi cho sức ngủ của bạn. Ngoài ra, các thành phần đường trong mật ong cũng có phần cho giấc ngủ ổn định. Glucose giúp ổn định đường huyết, nuôi dưỡng não bộ và duy trì giấc ngủ.

Bạn có thể sử dụng mật ong để pha với nước ấm, uống trước khi đi ngủ khoảng một tiếng, nó sẽ giúp bạn thư giãn đầu óc, loại bỏ các độc tố, thanh lọc cơ thể và giúp bạn ngủ ngon hơn. Ngoài ra bạn cũng có thể kết hợp gừng với mật ông, mật ong với sữa ấm pha và uống trước khi đi ngủ để cải thiện tình trạng mất ngủ của mình.

Chữa mất ngủ bằng cây trinh nữ

Cây trinh nữ chữa mất ngủ

Cây trinh nữ được biết đến là một cây thuốc chữa mất ngủ rất tốt. Ngoài ra, loại cây này còn được gọi là cây xấu hổ, nó thường mọc dại ở nhiều vùng quê Việt Nam, rất nhiều người đã cải thiện được giấc ngủ của mình khi sử dụng cây trinh nữ nấu lấy nước uống.

Để áp dụng cách trị mất ngủ theo phương pháp này, bạn cần chuẩn bị cây trinh nữ tươi, phơi khô sau đó lấy một lượng khoảng 30gram nấu với 500ml nước, bạn nên uống vào mỗi buổi tối trước khi đi ngủ để có thể phát huy hiệu quả tốt nhất trong việc giảm căng thẳng mệt mỏi, đưa bạn vào giấc ngủ nhanh hơn.

Topcachlam

Đăng bởi: Ngọc Hiển

Từ khoá: 4 Cách chữa mất ngủ từ dân gian, không cần thuốc

Cname Là Gì? Sử Dụng Cname Với Domain Như Thế Nào?

CNAME là gì?

CNAME (Canonical Name) là một loại record DNS (Domain Name System) được sử dụng để map một tên miền với một tên miền khác. Nó giúp bạn liên kết tên miền của bạn với tên miền khác, cho phép bạn sử dụng tên miền giả mà vẫn giữ nguyên URL của bạn.

Ứng dụng của CNAME

CNAME có nhiều ứng dụng, bao gồm:

Liên kết tên miền: CNAME cho phép bạn liên kết tên miền của bạn với một tên miền khác, giúp bạn sử dụng một tên miền giả nhưng vẫn giữ nguyên URL của bạn.

Load balancing: CNAME có thể được sử dụng để cân bằng tải giữa nhiều máy chủ, giúp bảo vệ dịch vụ trước sự gián đoạn hoặc sự tắt mạng.

Thay đổi nền tảng hosting: Nếu bạn muốn chuyển đổi nền tảng hosting mà không muốn thay đổi URL của trang web của bạn, bạn có thể sử dụng CNAME để map tên miền của bạn với nền tảng hosting mới.

Tăng tính bảo mật: Sử dụng CNAME có thể giúp tăng tính bảo mật cho trang web của bạn bằng cách giấu thông tin về máy chủ thực sự đang host trang web.

Tạo, chỉnh sửa và xóa các bản ghi CNAME

Để tạo, chỉnh sửa hoặc xóa các bản ghi CNAME, bạn cần truy cập vào bảng quản lý DNS của tên miền của bạn. Tại đây, bạn có thể thực hiện các thao tác sau:

Tạo bản ghi CNAME:

Truy cập vào bảng quản lý DNS của tên miền của bạn.

Tìm và chọn mục “Tạo mới bản ghi”.

Chọn “CNAME” là loại bản ghi.

Nhập tên miền mới bạn muốn tạo (ví dụ: chúng tôi vào trường “Tên”.

Nhập tên miền gốc bạn muốn liên kết với (ví dụ: chúng tôi vào trường “Dữ liệu”.

Lưu bản ghi.

Chỉnh sửa bản ghi CNAME:

Truy cập vào bảng quản lý DNS của tên miền của bạn.

Tìm và chọn bản ghi CNAME mà bạn muốn chỉnh sửa.

Chỉnh sửa thông tin tương ứng trong các trường “Tên” và “Dữ liệu”.

Lưu bản ghi.

Xóa bản ghi CNAME:

Truy cập vào bảng quản lý DNS của tên miền của bạn.

Tìm và chọn bản ghi CNAME mà bạn muốn xóa.

Chọn “Xóa” hoặc tương đương.

Xác nhận

Hạn chế của bản ghi CNAME là gì?

Có một số hạn chế khi sử dụng bản ghi CNAME:

Không thể sử dụng với một số dịch vụ: Một số dịch vụ, chẳng hạn như email hoặc tên miền riêng, yêu cầu sử dụng các bản ghi khác nhau, vì vậy bản ghi CNAME không thể được sử dụng cho chúng.

Thời gian phục hồi tăng dần: Khi sử dụng bản ghi CNAME, tên miền của bạn sẽ được liên kết đến tên miền khác, vì vậy trong trường hợp tên miền đó bị lỗi hoặc không khả dụng, tên miền của bạn cũng sẽ bị lỗi.

Giới hạn về tốc độ: Khi sử dụng bản ghi CNAME, tốc độ truy cập vào tên miền của bạn sẽ phụ thuộc vào tốc độ truy cập vào tên miền mà nó được liên kết.

Định dạng bản ghi CNAME

Định dạng bản ghi CNAME chung là như sau:

Trong đó:

Ví dụ:

CNAME và Redirect

CNAME (Canonical Name Record) và Redirect là hai kỹ thuật khác nhau để liên kết một tên miền hoặc URL đến một tên miền khác.

CNAME dùng để liên kết một tên miền phụ đến một tên miền chính, cho phép bạn sử dụng cùng một tên miền cho nhiều mục đích khác nhau. Tên miền phụ sẽ có cùng thông tin với tên miền chính.

Redirect, trong khi đó, dùng để chuyển hướng người dùng từ một tên miền hoặc URL đến một tên miền hoặc URL khác. Khi người dùng truy cập tên miền hoặc URL gốc, họ sẽ được chuyển hướng đến tên miền hoặc URL mới mà bạn đã cấu hình.

Trong một số trường hợp, bạn có thể sử dụng cả CNAME và Redirect cùng một lúc để có được kết quả tốt nhất. Tuy nhiên, trong một số trường hợp, chỉ sử dụng một trong hai có thể là tốt hơn, tùy thuộc vào nhu cầu của bạn.

Hướng Dẫn Tạo Cname Cho Subdomain

Tạo một bản ghi CNAME cho một subdomain cụ thể như sau:

Đăng nhập vào tài khoản quản trị DNS của bạn.

Tìm đến phần quản lý bản ghi DNS.

Thêm một bản ghi CNAME mới.

Nhập tên miền phụ mà bạn muốn liên kết đến tên miền chính vào trường “Name” hoặc “Alias”.

Chọn loại bản ghi là “CNAME”.

Nhập tên miền chính mà bạn muốn liên kết đến vào trường “Target” hoặc “Value”.

Lưu thay đổi.

Lưu ý: Bạn cần phải chờ một thời gian cho các thay đổi DNS để có hiệu lực. Thời gian này có thể từ vài giờ đến vài ngày, tùy vào nhà cung cấp DNS mà bạn sử dụng.

Sudo Là Gì Và Tại Sao Lại Thần Thánh Đến Vậy?

Để làm được điều này, sẽ phụ thuộc vào bản phân phối mà bạn sử dụng.

Mỗi loại sẽ có ưu và nhược điểm khác nhau.

Những gì sudo làm là cực kỳ quan trọng đối với nhiều bản phân phối Linux.

Sudo cho phép user chạy một chương trình như một user khác (thường là root user).

Bất kể phân phối nào bạn đang sử dụng, sẽ đến lúc bạn sẽ phải tận dụng lợi thế của sudo.

Trong bài viết này tôi sẽ giới thiệu cho bạn về sudo… như cách sử dụng và cả cách cấu hình nữa.

Sự khác biệt giữa sudo và su

Nếu bạn đã quen với thiết lập Linux truyền thống, thì bạn cùng quen với việc sử dụng lệnh su để có được quyền root.

Bạn thậm chí có thể sử dụng lệnh su – để đăng nhập như root.

Đối với nhiều người và cả tôi, đó là một ý tưởng tồi tệ.

Không nên đăng nhập với tư cách root user. Nếu bạn đang sử dụng phân phối dựa trên su và cho phép root user đăng nhập, hãy đăng nhập với tư cách là user chuẩn của bạn và root user cho su.

Trên thực tế, trong các bản phân phối như Ubuntu, tài khoản người dùng root đã bị “vô hiệu hóa”.

Bạn không thể đăng nhập với tư cách root và bạn không thể su để trở thành người dùng root.

Sử dụng sudo như thế nào?

Sử dụng sudo ở dạng cơ bản nhất rất đơn giản.

Giả sử bạn phải chạy dpkg để cài đặt một phần mềm.

Bởi vì người dùng tiêu chuẩn, theo mặc định, không thể cài đặt các ứng dụng trên máy Linux.

Để cài đặt thành công một ứng dụng trên máy Linux, bạn phải có đặc quyền super user.

Cấu hình sudo như thế nào?

Bây giờ hãy thử cấu hình của sudo.

Chú ý: Nếu bạn định cấu hình sai tệp / etc / sudoers của mình, bạn có thể làm hỏng cài đặt (sẽ phải đăng nhập khởi động trong rescue mode).

Tin tốt là chỉ có một tập tin bạn cần quan tâm và đó là / etc / sudoers.

Bạn có thể nhận thấy rằng, ngay cả để xem tệp / etc / sudoers, bạn phải sử dụng lệnh sudo.

Để thay đổi tập tin cấu hình sudo, bạn cần sử dụng một lệnh cụ thể – sudo visudo.

Khi bạn mở tệp này, bạn sẽ thấy rằng tệp sudoers có kích thước khá nhỏ, nhưng những gì có trong đó là chìa khóa của bạn.

Mục cơ bản cho người dùng trông như thế này:

user hostlist = (userlist) commandlist

root ALL = (ALL) ALL

Điều đó chỉ ra rằng người dùng root trên tất cả các máy chủ sử dụng bất kỳ user nào cũng có thể chạy tất cả command.

david ALL = NOPASSWD: / usr / sbin / synap

Bây giờ user david có thể chạy synap bằng cách nhập sudo synaptic nhưng sẽ không nhắc nhập mật khẩu.

Bạn không muốn cho phép bất kỳ lệnh nào được chạy mật khẩu sans hoặc bạn tự mở tất cả các loại lỗ hổng.

Còn nếu bạn muốn ngăn người dùng nhất định sử dụng sudo.

Phương pháp đầu tiên là làm như sau:

Thêm một mục cho john như thế này:

% admin ALL = (ALL) ALL

Lúc này, người dùng duy nhất trên hệ thống có thể chạy các lệnh quản trị là john.

Tuy nhiên, điều này có thể gây ra sự cố nếu bạn có một số ứng dụng nhất định phải chạy với quyền quản trị, và được cho phép các đặc quyền đó bằng cách là thành viên của nhóm quản trị viên.

Nếu bạn muốn tất cả người dùng khác ngoài john bị hạn chế quyền truy cập để chạy các lệnh và công cụ quản trị.

Hãy làm theo các bước sau:

Chuyển đến Groups manager.

Chọn nhóm quản trị.

Bỏ chọn tất cả người dùng trừ john từ danh sách.

Đóng Groups manager và the User administrator.

Tại sao sudo lại thần thánh đến vậy?

Sudo là cách tốt nhất và an toàn nhất để nâng cao các đặc quyền.

Biểu tượng # đó có nghĩa là “NGUY HIỂM! BẠN ĐANG ĐĂNG NHẬP ROOT!”

Command đầu tiên của bạn có thể diễn ra tốt đẹp.

Một lỗi đánh máy và… thôi xong, bạn đã xóa toàn bộ mọi thứ.

Web server và cả business của bạn sẽ biến mất!

Do đó, bạn không cần phải nhớ quay lại chế độ người dùng thông thường và sẽ ít xảy ra tai nạn hơn.

Lời kết

Mặc dù điều này chủ yếu là một cái nhìn giới thiệu về sudo, bạn nên nắm vững cách thức công cụ này hoạt động và sức mạnh của nó.

Minoxidil Là Gì? Sử Dụng Như Thế Nào Trong Điều Trị Rụng Tóc?

Minoxidil là thực chất là một hoạt chất thuộc nhóm giãn mạch trực tiếp sử dụng trong điều trị tăng huyết áp theo đường toàn thân.

Khi điều trị ngoài da, Minoxidil có tác dụng kích thích sự mọc tóc rõ rệt thông qua cơ chế khác nhau như kích thích làm cho hệ thống mao mạch nuôi dưỡng nang tóc phát triển dày đặc, cung cấp dưỡng chất cho các tế bào biểu mô biệt hóa và tăng trưởng ở phần chân tóc, làm cho sợi tóc mọc nhanh hơn, kéo dài pha mọc tóc.

Thuốc Minoxidil thường được sản xuất với nồng độ Minoxidil như sau:

Minoxidil 5% Bailleul dạng dung dịch: Minoxidil hàm lượng 5% (kl/thể tích)

Minoxidil 2% Bailleul dạng dung dịch: Minoxidil hàm lượng 2% (kl/thể tích)

Minoxidil 5% Kirkland dạng dung dịch: Minoxidil hàm lượng 5% (kl/thể tích)

Thuốc Minodixil có một số loại phổ biến như:

Minoxidil 5% Bailleul và Minoxidil 2% Bailleul đều ở dạng dung dịch, được đóng gói trong hộp 1 chai x 60ml và sản xuất bởi hãng dược phẩm Opode, Pháp.

Minoxidil 5% Kirkland dạng dung dịch được đóng gói trong hộp 6 lọ x 60ml, được sản xuất bởi Công ty Kirkland, Mỹ.

Minoxidil đã được FDA chấp thuận là thuốc không kê đơn điều trị rụng tóc vào năm 1998.

Minoxidil điều trị rụng tóc sẽ được sử dụng tại da đầu nên phát huy tối đa tác dụng tại chỗ của thuốc. Minoxidil có khả năng hoạt hóa, kích thích bài tiết các yếu tố tăng trưởng mao mạch là VFGF, do đó hệ thống mao mạch tại chỗ nuôi dưỡng nang tóc sẽ trở nên dày đặc và phong phú.

Nhờ tác dụng làm giãn mạch máu, nên các dưỡng chất và oxy từ máu có thể trở nên dồi dào hơn để cung cấp cho nang tóc, nuôi dưỡng sợi tóc. Sự cung cấp đầy đủ các dưỡng chất cần thiết sẽ kích thích tế bào biểu mô biệt hóa và phân chia ở phần chân tóc. Từ đó làm kéo dài thời gian của giai đoạn Anagen, làm cho sợi tóc mọc dài ra nhanh hơn.

Một số nghiên cứu lâm sàng đã cho thấy tác dụng chỉ sau 16 tuần sử dụng, sợi tóc đã dài thêm khoảng 63,5 cm. Đây quả thực là một con số đáng kinh ngạc.

Ngoài ra, Minoxidil còn làm tăng đường kích trục của sợi tóc nên chân tóc trở nên vững chắc hơn. Đối với những sợi tóc đang ở trong giai đoạn telogen (giai đoạn đoạn chuẩn bị rụng), Minoxidil có thể phục hồi sợi tóc này thành giai đoạn Anagen (giai đoạn tóc bắt đầu mọc). Do đó giai đoạn Anagen như được tiếp sức, kéo dài hơn rất nhiều và gần như đạt được khoảng thời gian sinh lí.

Ngoài tác dụng trên tóc, Minoxidil còn được sử dụng rất nhiều để kích thích mọc râu ở nam giới.

Minoxidil chỉ định cho người bị rụng tóc ở mức độ trung bình ở người lớn, nên dùng thuốc cho các trường hợp cụ thể sau:

Rụng tóc androgen

Rụng tóc từng vùng

Rụng tóc có sẹo

Rụng tóc giai đoạn ngừng phát triển tóc mãn tính

Rụng tóc do hoá trị

Bệnh lý của thân tóc (bệnh tóc chuỗi hạt, hội chứng rụng tóc anagen)

Cấy tóc

Kích thích mọc râu, lông mày.

Người hói đầu dưới 5 năm, các thế hói đầu ở phần đỉnh đầu với đường kính hói khoảng 10cm hoặc hói đầu ở vùng trán.

Hỗ trợ cải thiện mái tóc với một số trường hợp mái tóc thưa thớt, tóc khô yếu dễ gãy rụng.

Việc trị hói đầu bằng Minoxidil tùy vào nồng độ của hoạt chất và tình trạng của bệnh nhân. Thông thường, Minoxidil thường được sử dụng ở các nồng độ 2% và 5%, khi sử dụng thì bệnh nhân phải xịt 2 lần mỗi ngày, dùng để duy trì thuốc cho đến khi có một mái tóc ưng ý với mức liều thấp và khoảng cách giữa các liều nên thưa dần.

Đa phần tác dụng phụ xảy ra ở khoảng 7% những người dùng dung dịch Minoxidil ở nồng độ 2%. Minoxidil 5% cũng được đánh giá là có hiệu quả cao hơn và ít gây ra tác dụng phụ hơn.

Tuy nhiên, với một số đối tượng sau đây không được khuyến khích dùng minoxidil với bất kỳ nồng độ nào để điều trị hói đầu:

Phụ nữ có thai và đang cho con bú

Bệnh nhân bị tiểu đường và có tiền sử bị chứng rối loạn đông máu

Những người đang dùng thuốc có chất kháng sinh như aspirin,…

Tùy vào vấn đề tóc khác nhau mà sử dụng minoxidil với liều lượng và nồng độ khác nhau, cụ thể như sau:

Rụng tóc androgen

Rụng tóc androgen là rụng tóc không sẹo, sợi tóc mỏng dần. Hình thái điển hình ở đàn ông là hình chữ M, hói vùng trán và đỉnh đầu. Hình thái rụng tóc ở phụ nữ là tóc thưa trên toàn bộ da đầu, chủ yếu vùng đỉnh hoặc rụng tóc hình cây thông noel ở vùng trán và đỉnh, thường không gây hói toàn bộ.

Trong một nghiên cứu hiệu quả sử dụng minoxidil:

Ở nam giới, nên sử dụng minoxidil dung dịch 5% sẽ có sự cải thiện tốt hơn so với loại khác.

Ở nữ giới, có sự cải thiện mọc tóc khi dùng dung dịch minoxidil nồng độ 2% và 5% như nhau, tuy nhiên khi dùng dung dịch 5% có tác dụng không mong muốn như viêm da tiếp xúc, đau đầu, rậm lông, do đó dung dịch minoxidil 2% hay được sử dụng hơn.

Để việc sử dụng đạt hiệu quả tố đa, minoxidil nên được bôi đồng đều cho toàn bộ vùng tóc thưa của da đầu với liều dùng:

Dạng dung dịch: sử dụng 1ml ( tương đương với 16 giọt hoặc 6 nhát xịt) cho da đầu x 2 lần/ ngày, không sử dụng quá 2ml/ngày.

Dạng bọt tại: sử dụng ½ nắp chai vào da đầu 2 lần/ ngày.

Hiệu quả kích thích mọc tóc sẽ thấy sau ít nhất 4 tháng sử dụng thuốc và cần dùng minoxidil hàng ngày, kéo dài để duy trì hiệu quả, tóc sẽ rụng trở lại sau 3-4 tháng dừng thuốc. Có thể có hiện tượng tăng rụng tóc tạm thời sau 3-5 tuần dùng thuốc do nang tóc cũ chuyển sang giai đoạn ngừng phát triển để nang tóc mới mọc.

Rụng tóc từng vùng

Rụng tóc từng vùng là bệnh lý tự miễn với tình trạng rụng tóc không sẹo từ mức độ từng mảng nhỏ cho tới rụng tóc toàn thể da đầu hay nặng nhất là rụng tóc toàn thân.

Các nghiên cứu cho thấy sử dụng minoxidil không có hiệu quả đáng kể trong điều trị rụng tóc từng mảng, cần sử dụng minoxidil như là một thuốc kết hợp để có hiệu quả điều trị.

Minoxidil 5mg dạng uống cũng đã được sử dụng để điều trị rụng tóc từng vùng cho thấy hiệu quả cải thiện tóc mọc hơn song có các tác dụng không mong muốn gồm giữ nước, bệnh lý tim mạch, đau đầu, rậm lông.

Rụng tóc có sẹo

Rụng tóc có sẹo do các tổn thương gây phá hủy nang tóc. Các thương tổn này có thể là nguyên phát gồm một nhóm các bệnh lý tự phát, đặc trưng bởi tiến trình viêm trung tâm nang tóc hoặc thứ phát do phản ứng viêm của da đầu hoặc bởi chấn thương vật lý – làm tổn thương da và phần phụ của da.

Các nghiên cứu cho thấy, sử dụng minoxidil đơn thuần hầu như không có hiệu quả trong điều trị các thể bệnh rụng tóc có sẹo, nên kết hợp trong điều trị các tình trạng bệnh lý rụng tóc có sẹo để làm tăng hiệu quả điều trị bệnh.

Rụng tóc giai đoạn ngừng phát triển của tóc mãn tính (Chronic telogen effluvium)

Rụng tóc giai đoạn ngừng phát triển của tóc là tình trạng rụng tóc không sẹo phổ biến. Các yếu tố nguy cơ như sau sinh, ốm nặng, phẫu thuật, ăn kiêng, dùng thuốc… Rụng tóc ở giai đoạn ngừng phát triển kéo dài trên 6 tháng được gọi là mãn tính.

Dùng minoxidil dạng uống cũng có thể hiệu quả trong điều trị rụng tóc song các tác dụng phụ có thể như rậm lông mặt, mệt mỏi, thay đổi huyết áp, bệnh lý tim mạch.

Bệnh tóc hình chuỗi hạt (monilethrix)

Bệnh tóc chuỗi hạt là bệnh di truyền trội trên nhiễm sắc thể thường đặc trưng bởi hiện tượng có những nốt đều đặn dọc theo chiều dài sợi tóc, tóc khô giòn, bị đứt gãy với những độ dài khác nhau. Vị trí gặp chủ yếu là ở da đầu nhất là vùng đỉnh, chẩm.

Có báo cáo cho thấy sử dụng dung dịch minoxidil 2% 1ml, dùng 2 lần/ngày trong 1 năm có khả năng cải thiện tóc mọc đối với bệnh nhân bị bệnh tóc hình chuỗi hạt.

Hội chứng rụng tóc anagen ngắn (LAS)

Hội chứng rụng tóc anagen ngắn là bệnh bẩm sinh, đặc trưng bởi tóc ngắn và tóc tơ liên tục từ khi sinh ra, do giảm thời gian giai đoạn anagen.

Báo cáo cho thấy bé gái 2 tuổi mắc hội chứng LAS sử dụng minoxidil 5% tại chỗ trong thời gian 20 tháng liên tục có cải thiện tình trạng rụng tóc và mọc tóc, hiệu quả này kéo dài đến 28 tháng sau khi ngừng thuốc mà không có tác dụng phụ nào.

Rụng tóc do hoá trị liệu

Rụng tóc là một trong những tác dụng không mong muốn hay gặp, tỉ lệ xuất hiện khoảng 65% các bệnh nhân hoá trị, ảnh hưởng nhiều tới chất lượng cuộc sống bệnh nhân, đặc biệt là nữ giới.

Một thử nghiệm ngẫu nhiên có đối chứng cho thấy bôi dung dịch minoxidil 1 ml 2% cho toàn bộ da đầu 2 lần/ngày rút ngắn thời gian rụng tóc khoảng 50 ngày. Tuy nhiên, minoxidil dung dịch 2% không có hiệu quả trong ngăn ngừa rụng tóc ở các bệnh nhân có khối u phụ khoa ác tính trị bằng hóa trị liệu bằng doxorubicin.

Một nghiên cứu khác ở bệnh nhân ung thư vú bôi dung dịch minoxidil 5% 2 lần/ngày, không có sự mọc lại tóc thỏa đáng sau 6 tháng điều trị.

Do đó, vẫn chưa khẳng định được hiệu quả thực sự của minoxidil trong điều trị và điều trị dự phòng rụng tóc do hóa trị.

Cấy tóc

Cấy tóc là một biện pháp lựa chọn tiếp theo đối với nhiều dạng rụng tóc không đáp ứng với các phương pháp điều trị nội khoa ở cả nam và nữ. Bệnh nhân sẽ được cấy tóc lấy từ vùng an toàn có tóc vĩnh viễn vào vùng tóc rụng để làm tăng mật độ tóc, đường kính sợi tóc, cải thiện rõ rệt về thẩm mỹ ở các bệnh nhân rụng tóc.

Tuy nhiên thường có hiện tượng rụng tóc 1-4 tuần sau cấy do các nang tóc bước vào giai đoạn ngừng phát triển (telogen) để chuyển sang giai đoạn phát triển mới, tóc sẽ mọc trở lại sau khoảng 4 tháng và tiếp tục phát triển cả về số lượng và kích thước. Minoxidil được sử dụng là một trong các biện pháp kết hợp để giảm tình trạng rụng tóc sau phẫu thuật cấy tóc và kích thích mọc tóc.

Kích thích mọc lông mày, râu

Tương tự như khi dùng trên da đầu có tác dụng đối với các nang lông, kích thích mọc tóc, minoxidil cũng được kỳ vọng có tác dụng kích thích mọc lông mày, râu trên khuôn mặt.

Sau 16 tuần thử nghiệm thực hiện trên 40 người tình nguyện có lông mày thưa, bên lông mày thưa được sử dụng minoxidil 2% có cải thiện hơn đáng kể so với bên còn lại. Tác dụng không mong muốn ít và được người thử nghiệm chấp nhận.

Nghiên cứu thực hiện năm 2023 cho thấy nhóm sử dụng minoxidil 3% có hiệu quả gây mọc râu tốt hơn một ít so với nhóm không sử dụng.

Tuy nhiên, những người được sử dụng minoxidil trên mặt cần thận trọng để tránh thuốc vào mắt, gây kích ứng kết mạc, giác mạc.

Không bôi thuốc vào niêm mạc hay các vùng da mỏng và dễ bị nhạy cảm hay kích ứng.

Tránh làm ướt da đầu trong ít nhất 1 giờ sau khi dùng minoxidil để thuốc hấp thụ đủ thời gian.

Nên sử dụng minoxidil trước khi sử dụng gel vuốt tóc hoặc keo xịt tóc để không ảnh hưởng tới sự hấp thụ thuốc

Không sử dụng thuốc cho phụ nữ có thai và cho con bú..

Không dùng cho trường hợp rụng tóc nghiêm trọng, rụng tóc do bệnh lý hay do thuốc. Bạn nên hỏi ý kiến bác sĩ trước khi dùng đối với người bệnh bệnh tim mạch.

Không để da đầu tiếp xúc với ánh nắng mặt trời khi đang dùng thuốc.

Khi ngưng dùng thuốc, sự mọc tóc bị ngưng lại và sẽ trở lại trạng thái ban đầu sau 3 – 4 tháng.

Sản phẩm có thể bắt lửa nên tránh hút thuốc, tránh ngọn lửa ngay sau khi dùng thuốc.

Đối với một số người dị ứng với thành phần trong minoxidil có thể gặp phải một số tác dụng phụ như sau:

Phù mặt, ngứa ngáy toàn thân, đau họng, sưng mặt, phù mạch, sưng lưỡi, phù lưỡi.

Tâm trạng chán nản, đau đầu, chóng mặt.

Đánh trống ngực, hạ huyết áp, khó thở, tức ngực.

Có thể gây ra kích ứng mắt mạnh, thậm chí mù mắt nếu thuốc dây vào mắt.

Đôi khi xảy ra tình trạng khô da đầu, bong tróc, rụng tóc tạm thời.

Ngoài ra, Minoxidil còn có thể gây viêm da tiếp xúc dị ứng hay viêm da tiếp xúc dị ứng với ánh sáng, cũng như chứng rậm lông tóc cũng có thể xảy ra cho nữ giới khi dùng Minoxidil nhưng hiếm gặp ở phái nam.

Minoxidil điều trị rụng tóc hiệu quả khi dùng đúng liều lượng quy định cho từng vấn đề về tóc khác nhau. Tốt nhất hãy đọc kỹ hướng dẫn sử dụng hoặc nghe theo sự chỉ dẫn của bác sĩ trước khi sử dụng bạn nha!

Glucosamin Là Gì? Tác Dụng, Cách Dùng, Tác Dụng Phụ Khi Sử Dụng

Trên thị trường hiện nay có rất nhiều dạng sản phẩm bổ sung glucosamin để hỗ trợ giảm đau trong viêm xương khớp. Glucosamin là gì, tại sao lại có công dụng tốt cho xương khớp, cách uống glucosamin như thế nào, sử dụng có gây hại gì không, cùng tìm hiểu ngay thôi nào.

Glucosamine là một chất được sản xuất tự nhiên trong cơ thể, nó thường tồn tại ở sụn khớp

Glucosamine là một amino monosaccharide nội sinh do cơ thể sản xuất ra, có hầu hết ở các mô trong cơ thể. Đặc biệt, nó tồn tại nhiều nhất ở sụn khớp và mô liên kết.

Có nhiều dạng glucosamine khác nhau bao gồm glucosamine sulfate, glucosamine hydrochloride và N-acetyl glucosamine. Glucosamine sulfate và glucosamine hydrochloride là 2 dạng glucosamine được sử dụng phổ biến nhất cho bệnh viêm xương khớp. Glucosamine cũng được sử dụng cho nhiều bệnh lý khác, nhưng không có bằng chứng khoa học tốt để hỗ trợ những công dụng này.

Glucosamin giúp hỗ trợ khớp khỏe mạnh

Glucosamin giúp hỗ trợ khớp khỏe mạnh

Glucosamin được cơ thể sản xuất một cách tự nhiên, vai trò chính của glucosamin là hỗ trợ phát triển các sụn khớp. Sụn ​​khớp là một loại mô trắng mịn bao phủ các đầu xương, nơi chúng gặp nhau để tạo thành khớp. Loại mô này cùng với chất lỏng hoạt dịch giữa các khớp, giúp xương di chuyển tự do qua nhau, giảm thiểu ma sát và cho phép chuyển động không đau tại các khớp.

Một nghiên cứu nhỏ ở 41 người đi xe đạp cho thấy rằng việc bổ sung tới 3 gam glucosamine mỗi ngày làm giảm sự thoái hóa collagen ở đầu gối xuống 27% so với 8%. [1]

Glucosamin giúp giảm đau trong viêm khớp

Glucosamin giúp giảm đau trong viêm khớp

Người bị viêm xương khớp, thông thường sụn thường trở nên yếu hơn, chất dịch tại khớp ít hơn. Điều này dẫn đến ma sát khớp nhiều, khớp bị cứng, đau nhiều hơn. Bổ sung glucosamine có thể làm tăng sụn và chất lỏng xung quanh khớp, ngăn ngừa sự phân hủy các chất này, giúp giảm đau trong viêm khớp, đặc biệt là những người bị thoái hóa khớp gối.

Đối với một số người, glucosamine sulfate có thể hoạt động tốt như thuốc giảm đau không kê đơn và thuốc kê đơn như acetaminophen hoặc ibuprofen. Nhưng thuốc giảm đau có tác dụng nhanh chóng, trong khi glucosamine sulfate có thể mất 4-8 tuần trước khi giảm đau. Ngoài ra, những người dùng glucosamine sulfate thường vẫn cần dùng thuốc giảm đau để giảm cơn đau.

So với việc sử dụng thường xuyên các thuốc giảm đau, bổ sung glucosamine có thể là một cách an toàn và hiệu quả để giảm đau khớp về lâu dài.

Glucosamin giúp xương chắc khỏe, ngừa loãng xương

Glucosamin giúp xương chắc khỏe, ngừa loãng xương

Bổ sung glucosamine có thể giúp ngăn ngừa sự tiến triển của bệnh loãng xương sau mãn kinh. Glucosamine dường như giúp giảm sự suy yếu của xương bằng cách hỗ trợ xương phát triển khỏe mạnh, ngừa loãng xương ở người già.

Một số nghiên cứu ban đầu ở chuột bị loãng xương cũng cho thấy tiềm năng sử dụng bổ sung glucosamine để cải thiện sức mạnh của xương. [3]

Uống glucosamin 1500mg/ngày, uống sau ăn

Liều lượng glucosamin thông thường bổ sung 1 ngày là 1500mg, thường được uống sau bữa ăn. Có thể uống 1 lần hoặc chia làm nhiều lần trong ngày.

Glucosamin cần có thời gian để phát huy tác dụng, do đó cần phải uống trong một thời gian dài, ít nhất là từ 2-4 tháng.

Hầu hết các dữ liệu khoa học cho thấy hiệu quả cao nhất là dạng glucosamine sulfate hoặc glucosamine sulfate kết hợp với chondroitin.

Một số hiếm trường hợp, sử dụng glucosamin có thể gây buồn nôn

Glucosamine sử dụng đúng liều lượng, hầu hết đều an toàn, không gây ra bất kỳ tác dụng phụ nào nghiêm trọng cho hầu hết mọi người. Một số trường hợp không phổ biến, sử dụng glucosamin có thể gây buồn ngủ, dị ứng, nhức đầu, buồn nôn và nôn mửa, tiêu chảy, ợ nóng…

Glucosamine có thể làm trầm trọng hơn việc kiểm soát lượng đường trong máu đối với những người mắc bệnh tiểu đường, mặc dù nguy cơ này là tương đối thấp. Nếu bạn bị tiểu đường hoặc đang dùng thuốc tiểu đường, hãy trao đổi với bác sĩ trước khi dùng glucosamine.

Glucosamin hầu như không tìm thấy trong thực phẩm, thường được bán dưới dạng viên uống bổ sung

Glucosamin tìm thấy rất ít trong thực phẩm, thường được bán dưới dạng viên uống bổ sung. Bạn có thể bổ sung glucosamin bằng các viên uống glucosamin trên thị trường dưới dạng thuốc hoặc thực phẩm bảo vệ sức khỏe. Mặc dù sử dụng glucosamin khá an toàn, tuy nhiên trước khi sử dụng nên liên hệ Bác sĩ, Dược sĩ hoặc người có chuyên môn để được tư vấn, không nên tự ý sử dụng.

Nguồn: healthline, chúng tôi webmd

Các sản phẩm chứa Glucosamin tại Nhà thuốc An Khang

Hộp 10 vỉ x 10 viên

/Hộp

84.000₫-20%

-20%

Lọ 100 viên

/Lọ

380.000₫-30%

-30%

Lọ 30 viên

Lọ 200 viên

Lọ 90 viên

Lọ 120 viên

Nguồn tham khảo

Evaluation of the effect of glucosamine administration on biomarkers of cartilage and bone metabolism in bicycle racers

Glucosamine and Chondroitin for Osteoarthritis

Efficacy of glucosamine alendronate alone & in combination with dihydroquercetin for treatment of osteoporosis in animal model

Cập nhật thông tin chi tiết về Cây Lạc Tiên Là Gì? Tại Sao Được Xem Như Thần Dược Chữa Mất Ngủ? Cách Sử Dụng? trên website Mfua.edu.vn. Hy vọng nội dung bài viết sẽ đáp ứng được nhu cầu của bạn, chúng tôi sẽ thường xuyên cập nhật mới nội dung để bạn nhận được thông tin nhanh chóng và chính xác nhất. Chúc bạn một ngày tốt lành!